Kế hoạch của Phó Hiệu trưởng Năm 2020
PHÒNG GD&ĐT PHONG ĐIỀN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG TIỂU HỌC TÂN MỸ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phong Mỹ, ngày 01 tháng10 năm 2020
Họ và tên: Ngô Thanh Trìa
Chức vụ: Phó hiệu trưởng
A. Đặc điểm tình hình
1. Thuận lợi:
Được sự quan tâm, hướng dẫn chỉ đạo trực tiếp của đồng chí hiệu trưởng, sự chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ chuyên môn năm học của Phòng GD&ĐT Phong Điền.
Cơ sở vật chất của nhà trường ngày càng được đảm bảo nhằm phục vụ tốt cho năm học. Đội ngũ giáo viên nhiệt tình trong công việc, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, tự học tự rèn để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Học sinh đa số ngoan, hiền, lễ phép, ở gần trường nên thuận lợi việc đến trường.
2. Khó khăn:
Trường đóng trên địa bàn xã miền núi, hầu hết gia đình học sinh đều làm nông nghiệp, mức sống chưa cao, việc quan tâm của cha mẹ HS đối với con em mình đang còn ở mức thấp. Học sinh dân tộc thiểu số, học sinh thuộc nghèo, cận nghèo, khó khăn, khuyết tật chiếm số lượng nhiều nên ảnh hưởng đến chất lượng dạy học.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên đơn vị không đều nhau, một số giáo viên năng lực công tác còn nhiều hạn chế, phần nào cũng ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo và nâng cao chất lượng dạy học. Đơn vị còn thiếu nhiều giáo viên đứng lớp (02 giáo viên 1-1, 01 giáo viên Tin học) nên phải hợp đồng, phần nào cũng ảnh hưởng đến công tác dạy học.
B. Nhiệm vụ chung
1. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học ban hành theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT theo hướng tiếp cận CTGDPT 2018 từ lớp 2 đến lớp 5; tổ chức thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông theo CTGDPT 2018 ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 bảo đảm chất lượng, hiệu quả với trọng tâm là lớp 1.
2. Phát huy những kết quả đạt được của năm học 2019 - 2020, tiếp tục tăng cường nền nếp, kỷ cương, nâng cao chất lượng hiệu quả các hoạt động giáo dục trong trường tiểu học và chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh; tăng cường an ninh, an toàn trường học, tích cực phòng/chống xâm hại và bạo lực học đường; chú trọng xây dựng văn hóa học đường trong môi trường giáo dục; thực hiện thiết thực, hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành phù hợp điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương.
3. Tích cực đổi mới công tác quản lý, sinh hoạt chuyên môn, phương pháp dạy học, hình thức dạy học, kiểm tra đánh giá và tổ chức dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; đẩy mạnh các hoạt động trải nghiệm, rèn luyện kĩ năng sống; tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; tiếp tục thực hiện tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số; duy trì, giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học.
4. Tiếp tục thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng; quy chế dân chủ; khuyến khích sự sáng tạo và đề cao vai trò, trách nhiệm, lương tâm, đạo đức nhà giáo. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí và dạy học đặc biệt khai thác có hiệu quả các học liệu dạy học đối với lớp 1; chuẩn bị các phương án, điều kiện đảm bảo theo quy định để triển khai dạy học trực tuyến, qua ứng dụng, các hình thức khác phù hợp điều kiện thực tế của các đơn vị.
5. Rà soát, quy hoạch, mạng lưới trường lớp, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, đội ngũ giáo viên. Bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo dục để triển khai, thực hiện có hiệu quả CTGDPT 2018 đối với lớp 1, đồng thời chuẩn bị giáo viên dạy lớp 2 năm học 2021 - 2022 bồi dưỡng nội dung, chương trình và sách giáo khoa trước khi thực hiện nhiệm vụ.
C. Nhiệm vụ, chỉ tiêu và các giải pháp cụ thể
I. Công tác phát triển số lượng
1. Công tác phát triển số lượng, công tác PCGDTH-ĐĐT
- Tổng số trẻ huy động từ 6 đến 14 tuổi trên toàn trường: 211 em/10 lớp.
Trong đó:
6 tuổi Năm 2014 |
7 tuổi Năm 2013 |
8 tuổi Năm 2012 |
9 tuổi Năm 2011 |
10 tuổi Năm 2010 |
11 tuổi Năm 2009 |
37 HS |
40 HS |
42 HS |
49 HS |
39 HS |
04 HS |
- Hoàn thành hồ sơ PCGDTH-ĐĐT vào cuối tháng 10/2020. Tiếp tục đề nghị công nhận PCGDTH-ĐĐT mức độ 3.
2. Chỉ tiêu huy động và duy trì số lượng:
- Toàn trường đã huy động đến ngày 01/10/2020: 211 em/99 nữ/10 lớp. Chia ra:
Khối lớp |
Số học sinh |
Nữ |
Số lớp |
1 |
39 |
16 |
2 |
2 |
42 |
19 |
2 |
3 |
41 |
16 |
2 |
4 |
50 |
26 |
2 |
5 |
39 |
21 |
2 |
Toàn trường |
211 |
98 |
10 |
- Số trẻ 6 tuổi đã huy động vào lớp 1: 37/37 đạt tỷ lệ 100%.
- Học sinh dân tộc thiểu số: 63 HS/30 nữ. (Khối 1: 16 HS/6 nữ; Khối 2:07 HS/4 nữ; Khối 3: 13 HS/6 nữ; Khối 4: 14 HS/6 nữ; Khối 5: 13 HS/8 nữ).
- Số học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình tiểu học 39/39 em, tỉ lệ 100%.
- Số học sinh học 2 buổi /ngày: 161 HS/8 lớp đạt 76,3%
- Số học sinh học Tiếng Anh, Tin học: 211 em/10 lớp, đạt 100%
- Học sinh đúng độ tuổi, chia ra:
+ Khối 1: 6 tuổi: 37/39 HS, đạt tỉ lệ 94,9%
+ Khối 2: 7 tuổi: 38/40 HS, đạt tỉ lệ 95,0 %
+ Khối 3: 8 tuổi: 38/42 HS, đạt tỉ lệ 90,5 %
+ Khối 4: 9 tuổi: 47/50 HS, đạt tỉ lệ 94,0 %
+ Khối 5: 10 tuổi: 37/39 HS, đạt tỉ lệ 94,9 %
- Phấn đấu duy trì số lượng đến cuối năm 211/211 HS, đạt tỉ lệ duy trì 100%.
3. Một số biện pháp về công tác huy động và duy trì số lượng:
- Chỉ đạo giáo viên phối kết hợp với phụ huynh học sinh các thôn, bản và chính quyền địa phương để duy trì số lượng, thường xuyên động viên, thăm hỏi học sinh, gia đình học sinh, nhắc nhở học sinh đi học chuyên cần.
- Tạo mọi điều kiện và hỗ trợ sách vở, đồ dùng học tập cho các em thuộc diện hộ nghèo, khó khăn và học sinh dân tộc thiểu số để các em có điều kiện học tập tốt hơn.
II. Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông.
1. Chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục, tổ chức dạy học:
1.1. Thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục:
- Chỉ đạo thực hiện chương trình các môn học theo quy định của Bộ, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với đối tượng học sinh và thực tiễn giáo dục địa phương.
- Chương trình lớp 1 (theo CTGDPT 2018) dạy học theo phân phối chương trình, thời khóa biểu nhà trường đã xây dựng để thực hiện giảng dạy có hiệu quả phù hợp với tâm sinh lý của học sinh.
- Đối với chương trình môn Tiếng Việt lớp 2, 3 phân môn Chính tả - Tập chép chuyển sang hình thức nghe - viết, nội dung bài viết như chương trình hiện hành.
1.2. Lớp tổ chức dạy học 1 buổi/ngày:
- Thời lượng tối đa 5 tiết/buổi, mỗi buổi không quá 240 phút và tối thiểu 5 buổi/tuần; nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (4 tiết/tháng).được thực hiện tích hợp vào các môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Thủ công, Kỹ thuật theo hướng dạy phù hợp với điều kiện thực tế địa phương và nhà trường.
- Chỉ đạo giáo viên hướng dẫn cho học sinh cách sử dụng sách vở hàng ngày để học sinh không mang theo nhiều sách, vở khi đến trường, tăng cường hoạt động thực hành để các em vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn và tổ chức cho các em tham gia các hoạt động ngoại khóa, dã ngoại, trải nghiệm sáng tạo để phát huy các năng lực và phẩm chất của học sinh.
1.3. Lớp tổ chức dạy học 2 buổi/ngày:
- Đối với lớp 1 mỗi ngày không quá 7 tiết học, mỗi tiết 35 phút; tối thiểu 9 buổi/tuần với 32 tiết/tuần. Đối với các lớp còn lại thời lượng tối thiểu 35 tiết/tuần, mỗi ngày 7 đến 8 tiết.
- Cần hướng dẫn cho học sinh tự học để hoàn thành nội dung học tập trong giờ học trên lớp; có giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả việc dạy buổi 2 theo từng nhóm đối tượng học sinh. Tăng cường thời lượng bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, phụ đạo học sinh chưa hoàn thành bài học, tạo điều kiện cho học sinh thực hành, trải nghiệm, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
- Đối với học sinh dân tộc thiểu số cần tập trung thời lượng, tạo điều kiện học tập cho học sinh đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng; chú trọng dạy học theo định hướng năng lực học sinh; củng cố, khắc sâu kiến thức môn Tiếng Việt, Toán và dạy tăng cường tiếng Việt đặc biệt là các em học sinh lớp 1; tổ chức nhiều hoạt động cho học sinh có cơ hội giao lưu tiếng Việt.
2. Ðổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và đánh giá học sinh tiểu học:
2.1. Việc tổ chức phụ đạo, bồi dưỡng năng lực học tập cho học sinh:
- Chỉ đạo công tác rà soát chất lượng học tập của học sinh ngay từ đầu năm học để có giải pháp phụ đạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng học tập cho học sinh, theo dõi từng cá nhân học sinh để đưa ra những biện pháp phù hợp hạn chế tối đa việc “ngồi nhầm lớp” và đọc viết còn chậm ở các lớp 3, lớp 4 và lớp 5.
- Căn cứ kết quả bài kiểm tra của học sinh để làm cơ sở cho sinh hoạt chuyên môn tháo gỡ những vướng mắc mà học sinh gặp phải trong quá trình tiếp thu kiến thức và xây dựng các chuyên đề.
- Tổ chức thực hiện nội dung dạy học theo hướng tiếp cận CT GDPT 2018 nhằm phát huy năng lực, phẩm chất học sinh.
- Chỉ đạo các tổ chuyên môn sinh hoạt chuyên môn, chú trọng đổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt chuyên môn thông qua hoạt động dự giờ, nghiên cứu bài học theo hướng dẫn của Bộ, Sở và Phòng Giáo dục và Đào tạo.
2.2. Việc tổ chức dạy học môn Mỹ thuật theo hướng phát triển năng lực:
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện dạy học môn Mỹ thuật theo hướng phát triển năng lực cho học sinh, khuyến khích giáo viên thiết kế nội dung học tập bằng cách sắp xếp lại từ các bài học riêng lẻ trong sách giáo khoa thành từng bài học theo chủ đề, dựa trên cốt truyện, trong đó mỗi chủ đề có thể dạy trong 2 đến 3 tiết để tạo điều kiện hoàn thành nhiệm vụ dạy học hiệu quả.
- Sản phẩm của học sinh có thể dùng vào việc trang trí lớp học, quà tặng nhân ngày sinh nhật cho các bạn… việc làm này rất có ý nghĩa khi tạo môi trường giáo dục thân thiện cho các em.
2.3. Việc tổ chức dạy học theo phương pháp "Bàn tay nặn bột":
- Tiếp tục triển khai phương pháp “Bàn tay nặn bột”, xây dựng, hoàn thiện các tiết dạy, bài dạy, chủ đề để áp dụng; khuyến khích giáo viên tổ chức các giờ học cho học sinh thiết kế, thực hành các thí nghiệm với các vật liệu đơn giản, dễ thực hiện.
- Sắp xếp một số nội dung dạy học trong chương trình môn học TN&XH, Khoa học để thuận lợi trong việc thực hiện phương pháp “Bàn tay nặn bột”.
- Chỉ đạo mỗi giáo viên việc xây dựng kế hoạch dạy học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột” tối thiểu 2 tiết/năm/giáo viên, có sơ tổng kết đúc rút kinh nghiệm cho những năm sau.
2.4. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học, gắn giáo dục nhà trường với thực tiễn cuộc sống:
- Tăng cường chỉ đạo tổ chức các hoạt động học tập ngoài lớp học phù hợp với nội dung các môn học và hoạt động giáo dục cũng như phù hợp với thực tiễn, gắn kết giữa lý thuyết với thực hành; tăng cường các hoạt động trải nghiệm, vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống của học sinh, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học; gắn dạy học lý thuyết với thực hành; cập nhật các nội dung học tập gắn với thời sự của quê hương, đất nước.
- Lồng ghép, tích hợp giáo dục đạo đức, nhân cách; giáo dục quốc phòng và an ninh; giáo dục an toàn giao thông; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo; giáo dục nhận thức về quyền và bổn phận của trẻ em; giáo dục trẻ em gái; giáo dục lối sống, kĩ năng sống; bảo vệ động vật hoang dã; bảo vệ môi trường; bảo tồn thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, phòng tránh tai nạn thương tích,…
2.5. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh:
- Tiếp tục chỉ đạo đánh giá kết quả học tập của học sinh theo Văn bản hợp nhất số 03/VBNH-BGDĐT ngày 28/9/2016 của Bộ GD&ĐT. Riêng với học sinh lớp 1 thực hiện theo CTGDPT 2018, được đánh giá theo quy định tại TT số 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020. Yêu cầu giáo viên đánh giá phải đúng thực chất, chính xác từng môn học trên từng học sinh.
- Trong đánh giá thường xuyên giáo viên kết hợp tổ chức cho học sinh làm bài kiểm tra với thời lượng ngắn như 10 phút, 15 phút, 30 phút…để xác định, để làm minh chứng sự đúng đắn, khoa học của việc đánh giá nhận xét của mình.
- Căn cứ vào kết quả của các bài kiểm tra để phát hiện những khó khăn của học sinh khi tiếp thu bài học, từ đó xây dựng các chuyên đề về chuyên môn và định hướng những nội dung dạy học cần thiết để hỗ trợ học sinh học tập tốt hơn.
- Về đánh giá kết quả học tập của học sinh, giáo viên xác định mức độ hoàn thành đối với từng môn học để có biện pháp bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, phụ đạo học sinh năng lực học tập chưa cao.
- Trong quá trình đánh giá bằng nhận xét ngoài bằng lời nói, khi chấm bài cần ghi rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu và phải chỉ ra được nội dung mà học sinh cần phải điều chỉnh.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, các phần mềm quản lý kết quả giáo dục và học tập của học sinh. Thực hiện bàn giao chất lượng giáo dục cuối năm học một cách nghiêm túc, phù hợp với từng nhóm đối tượng, kiên quyết không để học sinh “ngồi nhầm lớp”; thực hiện khen thưởng học sinh thực chất, đúng quy định; tránh tùy tiện, máy móc, khen tràn lan. Chú trọng việc xây dựng ma trận đề; đề kiểm tra định kỳ đảm bảo theo chuẩn kiến thức, kỹ năng, định hướng phát triển năng lực học sinh. Thực hiện quy trình tổ chức kiểm tra theo hướng đề chung cho khối lớp ở các bài kiểm tra định kỳ.
3. Nâng cao chất lượng dạy học môn Ngoại ngữ và Tin học:
3.1. Dạy học môn Tiếng Anh:
- Chỉ đạo thực hiện dạy học chương trình 4 tiết/tuần đối với lớp 3, 4, 5; tổ chức dạy tiếng Anh cho học sinh lớp 1, 2 trên tinh thần tự nguyện tham gia của cha mẹ học sinh. Sử dụng sách giáo khoa Tiếng Anh lớp 1 đã được Bộ GD&ĐT thẩm định và phê duyệt.
- Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng đủ 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, trong đó tập trung phát triển 2 kỹ năng: Nghe và Nói.
3.2. Dạy học môn Tin học và tổ chức hoạt động giáo dục tin học:
- Chỉ đạo giáo viên dạy Tin học thực hiện dạy học teo chương trình đã quy định. Ngoài ra, cần hướng dẫn học sinh làm quen với internet, thư điện tử và đẩy mạnh các hoạt động giáo dục có nội dung tin học để học sinh có điều kiện vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế.
- Dạy học đảm bảo trong giờ học 2 học sinh/máy tính.
3.3. Giáo dục học sinh dân tộc thiểu số:
- Chỉ đạo thực hiện tốt Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025”. Tập trung chỉ đạo tích hợp dạy học tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số vào tất cả các môn học và hoạt động giáo dục để các em có điều kiện nói, đọc, hiểu và viết được tiếng Việt tốt hơn.
- Đối với lớp 1 tập trung tối đa thời lượng để dạy tiếng Việt và tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số.
4. Thực hiện giáo dục đối với học sinh khuyết tật
- Triền khai các nội dung dạy học sinh khuyết tật đến tận các giáo viên, thực hiện có hiệu quả chính sách về người khuyết tật và giáo viên tham gia giáo dục học sinh khuyết tật theo đúng quy định của nhà nước.
- Tạo điều kiện để trẻ khuyết tật được học tập bình đẳng; điều chỉnh linh hoạt về tổ chức, nội dung, phương pháp và đánh giá xếp loại cho phù hợp với mỗi đối tượng học sinh; lập hồ sơ đầy đủ theo dõi sự tiến bộ của học sinh đầy đủ.
- Nâng cao chất lượng giáo dục đối với trẻ khuyết tật theo Luật Người khuyết tật và các văn bản hướng dẫn về giáo dục người khuyết tật.
- Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp xây dựng, triển khai Kế hoạch giáo dục cá nhân cho học sinh khuyết tật của lớp mình phụ trách ngay từ đầu năm học.
- Triển khai thực hiện TT 17/2020/TT-BGDĐT ngày 29/6/2020 ban hành Quy định Chuẩn quốc gia về ngôn ngữ kí hiệu cho người khuyết tật và giáo viên tự nghiên cứu TT 17 để áp dụng vào học sinh của lớp mình.
5. Thực hiện kế hoạch, thời gian năm học:
5.1. Các mốc thời gian thực hiện:
- Ngày tựu trường 01/9/2020; Khai giảng năm học 05/9/2020;
- Học kỳ 1: từ 07/9/2020 đến 15/01/2021;
- Học kỳ 2: từ 18/01/2021 đến 24/5/2021;
- Ngày kết thúc năm học: 31/5/2021;
- Xét công nhận Hoàn thành chương trình tiểu học trước ngày 05/6/2021;
- Hoàn thành công tác tuyển sinh lớp 1 trước ngày 31/7/2021.
5.2. Thời gian thực học:
- Đảm bảo thời gian tối thiểu 35 tuần (trong đó học kỳ 1, 18 tuần, học kỳ 2, 17 tuần)
5.3. Thời gian nghỉ cuối kỳ và nghỉ Tết Âm lịch:
- Nghỉ cuối kỳ I: 1 tuần, sau khi thực hiện xong chương trình tuần 18;
- Nghỉ Tết Âm lịch: theo kế hoạch chỉ đạo chung.
Trong trường hợp đặc biệt như thời tiết khắc nghiệt, thiên tai,... nhà trường báo cáo cấp trên quyết định cho học sinh nghỉ học và bố trí dạy bù vào thời gian phù hợp.
III. Công tác nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
1. Công tác nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh:
1.1 Chất lượng giáo dục phát triển hoạt động các môn học
*Chỉ tiêu học lực theo từng khối:
- Phấn đấu cuối năm có 60 - 65% học sinh hoàn thành tốt nội dung các môn học, 30 - 35% học sinh hoàn thành môn học, học sinh chưa hoàn thành dưới 2% (sẽ bồi dưỡng trong hè để thi lên lớp vào đầu năm học mới). Phấn đấu cuối năm học lưu ban dưới 1%.
- Chỉ tiêu lên lớp thẳng toàn trường: 209/211 đạt 99,1 %; Lưu ban chiếm 0,9%.
- Khen thưởng Hoàn thành xuất sắc nội dung học tập và rèn luyện: 90 học sinh, đạt 42,7%; khen từng mặt: 62 học sinh, đạt 29,4%.
- Chỉ tiêu học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình tiểu học: 39/39 đạt 100%.
*Biện pháp:
- Chỉ đạo việc thực hiện tốt quy chế thi cử và quy định đánh giá, xếp loại học sinh theo đúng chuẩn kiến thức - kỹ năng của từng môn học theo Thông tư 22, 27 của Bộ giáo dục và đào tạo, kiên quyết nói không với bệnh thành tích trong giáo dục, đổi mới công tác chấm chữa, công tác thi đua trong nhà trường.
- Chỉ đạo việc đổi mới trong việc nâng cao chất lượng, gắn trách nhiệm giảng dạy, giáo dục của giáo viên với kết quả học tập rèn luyện của học sinh thông qua việc phân công giáo viên dạy học và chủ nhiệm theo lớp một cách phù hợp từ lớp 1 đến hết lớp 3 và lớp 4 với lớp 5. Thực hiện theo quy trình tổ chức kiểm tra chung, chấm chung và các bài kiểm tra là một trong những cơ sở để đối chiếu đánh giá năng lực và tinh thần trách nhiệm, sự cố gắng của giáo viên, đồng thời là cơ sở nhằm điều chỉnh hoạt động dạy học.
- Kiểm tra thường xuyên, đột xuất các hoạt động sư phạm nhằm chấn chỉnh các hoạt động dạy học phù hợp; tổ chức các chuyên đề để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên.
1.2. Chất lượng giáo dục sự hình thành và phát triển một số năng lực của học sinh.
*Chỉ tiêu: Học sinh được đánh giá Tốt, Đạt về năng lực 209/211 HS, đạt 99,1%.
*Biện pháp:
- Chỉ đạo giáo viên dạy học yêu cầu học sinh phải có đầy đủ sách vở, dụng cụ học tập theo quy định, đi học đều, đúng giờ, thuộc bài và nắm chắc bài trước khi đến lớp, tích cực tham gia phát biểu xây dựng bài.
- Đẩy mạnh phong trào đọc sách ở thư viện cũng như phong trào học tập vào các câu lạc bộ như: CLB Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh, Tin học, Vẽ tranh,...Yêu cầu mỗi lớp phải xây dựng nội quy lớp học, học sinh biết tự học và kỹ năng làm việc theo nhóm, biết đặt và trả lời câu hỏi trong hoạt động học tập và ngoại khoá, mạnh dạn tự tin trong giao tiếp, ứng xử hàng ngày.
- Các lớp tổ chức cho các em học nhóm, đôi bạn cùng tiến, truy bài trước khi vào lớp, rèn luyện cho học sinh có thói quen tự giác học tập, các kỹ năng trao đổi, thảo luận, trình bày trước tập thể lớp.
1.3 Chất lượng giáo dục sự hình thành và phát triển một số phẩm chất của học sinh.
*Chỉ tiêu: Học sinh được đánh giá Tốt, Đạt về phẩm chất 211/211 HS, đạt tỉ lệ 100%
*Biện pháp
- Chỉ đạo việc nâng cao chất lượng giáo dục nội dung các môn Đạo đức, Tiếng Việt, Lịch sử, Địa lý,... Dạy đầy đủ tất cả các môn; Đẩy mạnh việc tuyên truyền, giáo dục đạo đức, tư tưởng Hồ Chí Minh cho học sinh; phối kết hợp chặt chẽ giữa ba yếu tố: Nhà trường - gia đình - xã hội để giáo dục đạo đức lối sống, kỹ năng sống cho học sinh.
- Đối với HSDTTS, chỉ đạo giáo viên cần chú ý đến vệ sinh thân thể, sức khoẻ hằng ngày cho các em như biết rửa mặt đúng quy cách, áo quần, mũ, dép đầy đủ trước khi đến lớp.
2. Đẩy mạnh việc đưa ứng dụng CNTT vào trong soạn giảng và quản lý.
- Triển khai đầy đủ các văn bản chỉ đạo của ngành; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học đến tận cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường.
- Trong năm học, chỉ đạo mỗi giáo viên phải có ít nhất 02 tiết dạy học có ứng dụng CNTT, soạn bài trên giấy A4, đặc biệt là sử dụng có hiệu quả trang web của trường và tất cả các phần mềm quản lý, phần mềm soạn giảng, kho học liệu điện tử đối với lớp bọ sách giáo khoa Cánh diều 1,...
- Chỉ đạo giáo viên khai thác triệt để các phương tiện ứng dụng CNTT hiện có của nhà trường để phục vụ công tác dạy học có hiệu quả hơn.
3. Tổ chức và tham gia các hội thi, giao lưu của giáo viên và học sinh:
a. Đối với học sinh:
- Tổ chức triễn lãm “Giữ vở sạch -viết chữ đẹp” cấp trường có 3 - 5 lớp đạt và “Viết chữ đẹp” học sinh cấp huyện, phấn đấu có 10 - 12 học sinh được công nhận cấp huyện.
+ Thời gian triển lãm cấp trường: tháng 12/2020
+ Thời gian giao lưu viết chữ đẹp cấp huyện: tháng 01/2021
- Giao lưu “Vẽ tranh trên máy vi tính” cho học sinh Tiểu học cấp huyện, tỉnh. Phấn đấu có 1-3 em đạt giải cấp huyện, tham gia giao lưu cấp Tỉnh.
+ Thời gian giao lưu cấp huyện: tháng 12/2020
- Tổ chức giao lưu câu lạc bộ học sinh năng khiếu môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh lớp 4, 5. Phấn đấu có 3-5 em đạt giải các cấp.
+ Thời gian giao lưu cấp trường: tháng 01/2021
+ Thời gian giao lưu cấp huyện: tháng 02/2021
- Chuẩn bị và tham gia giao lưu có hiệu quả cho học sinh DTTS tại thị xã Hương Trà (tháng 5/2021).
b. Đối với giáo viên:
- Tham gia thi giáo viên dạy giỏi cấp trường có 6 - 8 giáo viên đạt.
- Tham gia thi giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi câp huyện: phấn đấu có 1 - 2 giáo đạt và có giải.
+ Thời gian thi cấp tổ, trường: tháng 01, 02/2021
+ Thời gian thi cấp huyện: tháng 3/2021
c. Một số giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả các hội thi trên.
- Chỉ đạo tuyển chọn và bồi dưỡng học sinh lớp 3, 4, 5 từ tháng 10/2020 (Tiếng Anh, Toán, Tiếng Việt, Vẽ tranh, viết chữ đẹp, HS dân tộc thiểu số,...) đến khi thi, giao lưu theo quy định, khuyến khích học sinh tham gia 2, 3 môn.
- Tiến hành phân công giáo viên phụ trách bồi dưỡng đội tuyển tham gia các hội thi, giao lưu như sau:
+ Bồi dưỡng môn Tiếng Anh: thầy Lê Văn Cường;
+ Bồi dưỡng môn Toán, Tiếng Việt: thầy Ngô Văn Khiên, cô Nguyễn Thị Lý, cô Tạ Thị Tuyết, thầy Trần Văn Phụng.
+ Bồi dưỡng vẽ tranh trên máy tính: cô Đặng Thị Thanh Hải
+ Bồi dưỡng môn Âm nhạc: thầy Nguyễn Chánh Trường
+ Luyện viết chữ đẹp, VSCĐ: các GVCN
+ Giao lưu học sinh DTTS: thầy Nguyễn Chánh Trường, thầy Lê Vinh, thầy Hồ Văn Luy.
+ Bồi dưỡng điền kinh, bóng đá, bóng bàn: thầy Hồ Văn Luy.
+ Bồi dưỡng cầu lông, cờ vua: thầy Lê Vinh
- Đối với phong trào “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” và “Viết chữ đẹp”, tất cả các lớp trong toàn trường đều tham gia và thực hiện tốt, có hiệu quả. Quy định 100% học sinh sử dụng bút máy, mực màu xanh; học sinh lớp 1 sử dụng bút chì loại HB trong HKI. TCM sẽ tổ chức chấm và đánh giá hiệu quả của phong trào hàng tháng kết hợp đánh giá thi đua.
- Chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn thường xuyên kiểm tra việc soạn bài trên giấy A4 với chất lượng nội dung phù hợp. Bài dạy thể hiện đổi mới phương pháp, tích hợp kỹ năng sống và môi trường, hình thức trình bày đảm bảo tính sư phạm, tính khoa học, tính thẩm mỹ và hài hòa giữa hoạt động của giáo viên và học sinh. Tăng cường tổ chức thao giảng, dự giờ nhằm đổi mới phương pháp dạy học, kết hợp đánh giá, hỗ trợ nhau trong giảng dạy để nâng cao tay nghề. Đồng thời có bước chuẩn bị chu đáo cho hội thi giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi các cấp.
4. Công tác chuyên môn, nghiệp vụ:
a. Thực hiện quy chế chuyên môn:
- Chỉ đạo giáo viên soạn bài trên máy vi tính trước 01 tuần và đóng thành tập và chỉ sử dụng bản chính không sử dụng bản phô tô theo quy định cụ thể của chuyên môn, thực hiện tốt công tác chấm chữa đều tay, soạn giảng, đánh giá; thực hiện đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng.
- Chỉ đạo các tổ chuyên môn tăng cường thao giảng dự giờ trao đổi kinh nghiệm: Mỗi giáo viên phải có ít nhất 04 tiết dạy thao giảng, 18 tiết học dự giờ đồng nghiệp.
- Việc đánh giá, xếp loại học sinh phải theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT về quy định đánh giá học sinh tiểu học và các công văn hướng dẫn thực hiện Thông tư 22; Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04 tháng 9 năm 2020 quy định đánh giá học sinh lớp 1; thực hiện hướng dẫn dạy học sinh dân tộc thiểu số theo công văn 8141/BGD&ĐT ngày 15/9/2009 và giáo dục học sinh khuyết tật theo QĐ số 23/2006/QĐ-BGD&ĐT và Thông tư 39/2009/TT-BGD&ĐT về dạy học sinh có hoàn cảnh khó khăn.
- Đánh giá, xếp loại học sinh phải thực hiện nghiêm túc, phản ánh đúng thực chất. Các bài kiểm tra định kỳ, lên lớp phải được giao trả cho học sinh đúng quy định. Ban giám hiệu sẽ kiểm tra thường xuyên việc đánh giá xếp loại học sinh thông qua kiểm tra 5 phút, 10 phút, 15 phút,... đồng thời để đánh giá hiệu quả và đổi mới phương pháp trong dạy học của giáo viên.
- Quy định và quản lý chặt chẽ các loại hồ sơ của giáo viên và tổ chuyên môn. Thực hiện kiểm tra, đánh giá theo quy chế của chuyên môn.
b. Thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy
- Chỉ đạo thực hiện nội dung, chương trình SGK: Quán triệt và thực hiện đúng công văn hướng dẫn 896 ngày 13/2/2006 của Bộ GD&ĐT; đổi mới công tác quản lý, phân quyền tự chủ và trách nhiệm cho tổ trưởng và từng giáo viên, thực hiện nội dung dạy học phù hợp với đối tượng học sinh của lớp mình, tổ mình trên cơ sở đảm bảo đúng chuẩn kiến thức, kỹ năng.
- Chỉ đạo đầu tư xây dựng một số tiết/môn dạy sử dụng ứng dụng CNTT, khuyến khích giáo viên sử dụng các phương tiện CNTT nhằm thực hiện đổi mới PPDH, tiếp tục sưu tầm tuyển chọn tư liệu dạy học điện tử.
- Triển khai kế hoạch BDTX cho giáo viên và thực hiện có hiệu quả, đúng thời gian.
5. Công tác kiểm tra, triển khai chuyên đề, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ:
- Kiểm tra hoạt động sư phạm:
+ Tháng 10/2020: thầy Hồ Văn Luy.
+ Tháng 11/2020: cô Nguyễn Thị Bích Ngoan
+ Tháng 12/2020: thầy Lê Văn Cường
+ Tháng 01/2021: cô Nguyễn Thị Lịch
- Kiểm tra thường xuyên, đột xuất: 100% giáo viên.
- Kiểm tra thường xuyên về hồ sơ sổ sách, công tác chủ nhiệm và các hoạt động 100% cán bộ giáo viên.
- Chỉ đạo triển khai các chuyên đề, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên:
+ Chuyên đề dạy học môn Tiếng Việt - lớp 1 (cô Hoàng Thị Nhiên - Tháng 10/2020)
+ Chuyên đề dạy học môn Toán - lớp 1 (cô Đỗ Thị Thuỳ Trang - Tháng 11/2020)
+ Chuyên đề Dạy học phân môn Luyện từ và câu - lớp 5 (Thầy Ngô Văn Khiên -Tháng 11/2020).
+ Chuyên đề dạy môn Mĩ thuật lớp 1 (cô Đặng Thị Thanh Hải - Tháng 12/2020)
6. Đổi mới công tác quản lí và phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí giáo:
6.1. Đổi mới công tác quản lý:
- Quản lý điều hành hoạt động giáo dục của nhà trường bằng các kế hoạch, quy định, quy chế và các văn bản quy phạm khác; xây dựng kế hoạch thật cụ thể, có đủ các cấp độ (ngày, tuần, tháng, năm, từng giai đoạn).
- Ngay từ đầu năm học, giao chỉ tiêu phải công bằng, phải cụ thể đến từng giáo viên, từng lớp.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tự bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý theo chuẩn đã quy định. Tiếp tục xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp. Đánh giá giáo viên phải công bằng, khách quan, dân chủ, đúng thực chất không cào bằng, gắn trách nhiệm của giáo viên với các hoạt động giáo dục, với kết quả học tập của học sinh.
- Tiếp tục xây dựng và quản lý môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, an toàn, thân thiện, chất lượng và bình đẳng. Xây dựng “hình ảnh đẹp” cho trường.
- Căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật để tham mưu với Hiệu trưởng ban hành các chính sách, chủ trương nhằm phát triển giáo dục của đơn vị đúng thẩm quyền.
6.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục:
- Phối hợp xây dựng và triển khai thực hiện tốt quy tắc ứng xử văn hóa trong trường học (văn hóa ứng xử, văn hóa đọc,...), mỗi cán bộ quản lý của nhà trường cần tạo cho trường mình một bản sắc riêng, một “dấu ấn” tốt đẹp trong quá trình quản lý của mình về hoạt động giáo dục.
- Nâng cao trách nhiệm của giáo viên và gắn trách nhiệm của từng giáo viên với chất lượng giáo dục học sinh mà mình phụ trách, bên cạnh đó giao chỉ tiêu cho giáo viên về môi trường xanh - sạch - đẹp - an toàn trong trường học.
- Tiếp tục triển khai tốt công tác bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý, giáo viên
- Chỉ đạo lập các hồ sơ cho giáo viên, quản lý kế hoạch dạy học, giáo án, hồ sơ sổ sách của giáo viên qua tài nguyên của website nhà trường hoặc qua các phầm mềm.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong tác quản lý, chỉ đạo, điều hành các hoạt động ở đơn vị có hiệu quả.
- Chủ động xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ nâng cao năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên; nhân rộng các mô hình tiên tiến, những việc làm tốt trong công tác chủ nhiệm lớp, trong công tác giảng dạy của giáo viên.
- Phát triển đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, hợp lí về cơ cấu và đáp ứng yêu cầu về chất lượng, chuẩn bị tốt nguồn nhân lực cho việc triển khai CTGDPT 2018 cấp tiểu họ.
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ, nâng cao vai trò, trách nhiệm, lương tâm, đạo đức nhà giáo. Kiên quyết “Nói không với tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục”.
6.3. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng có hiệu quả cho giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục về thực hiện Chương trình Giáo dục phổ thông năm 2018:
- Tiếp tục xây dựng kế hoạch triển khai tập huấn, bồi dưỡng cho giáo viên thực hiện CT GDPT 2018 trong đó ưu tiên cho giáo viên đảm nhiệm dạy lớp 2 trong năm học 2021 - 2022.
- Tổ chức sinh hoạt chuyên môn và hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch cá nhân, kịp thời phát hiện thuận lợi, khó khăn và đề xuất những biện pháp giải quyết khó khăn về chuyên môn, nghiệp vụ khi thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới.
- Chỉ đạo giáo viên tiếp tục bồi dưỡng, tự bồi dưỡng chương trình dạy học lớp 1 qua các website: sachcanhdieu.com và khai thác các tài nguyên trên các website, học liệu để phục vụ dạy học.
- Rà soát trình độ đào tạo của cán bộ giáo viên để lập kế hoạch bồi dưỡng nâng chuẩn đào tạo đáp ứng với Luật Giáo dục 2019.
- Tham gia tích cực các lớp tập huấn do các cấp tổ chức.
7. Một số chỉ tiêu khác
- Tham gia đầy đủ các hoạt động của cơ quan, địa phương, các cấp tổ chức.
- Đăng kí danh hiệu cuối năm: Chiến sĩ thi đua cơ sở.
Tên đề tài SKKN: "Một số biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Trường Tiểu học Tân Mỹ".
IV. Kiến nghị, đề xuất
- Nhà trường tăng cường mua sắm thêm các thiết bị dạy học, đặc biệt là ti vi ở các phòng còn thiếu để phục vụ dạy học có ứng dụng công nghệ thông tin.
- Một số giáo viên còn hạn chế về năng lực giảng dạy cần tự học, tự rèn, học hỏi đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Một số phụ huynh học sinh cần quan tâm nhiều hơn nữa việc học của con em mình, thường xuyên phối hợp chặt chẽ với các giáo viên để nắm bắt tình hình.
Trên đây là kế hoạch hoạt động cá nhân năm học 2020 – 2021.
DUYỆT CỦA HIỆU TRƯỞNG |
PHÓ HIỆU TRƯỞNG
Ngô Thanh Trìa |
Bản quyền thuộc Trường tiểu học Tân Mỹ
Vui lòng ghi rõ nguồn khi sao chép nội dung từ website http://th-tmy.phongdien.thuathienhue.edu.vn/