In trang

Kế hoạch của Phó Hiệu trưởng Năm 2021

   PHÒNG GD&ĐT PHONG ĐIỀN           CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM     

  TRƯỜNG TIỂU HỌC TÂN MỸ                           Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

         

                                                                                   Phong Mỹ, ngày 01 tháng10 năm 2021

 

           

KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CÁ NHÂN

NĂM HỌC 2021 - 2022

 

     Họ và tên: Ngô Thanh Trìa

            Chức vụ: Phó hiệu trưởng

Căn cứ công văn số 465/PGD&ĐT-CM ngày 20/9/2021 của Phòng Giáo dục và Đào tạo Phong Điền về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học cấp Tiểu học năm học 2021 - 2022;

Căn cứ kế hoạch nhiệm vụ năm học 2021 – 2022 của Trường Tiểu học Tân Mỹ Bản thân xây dựng kế hoạch cá nhân với những nội dung sau:

A. Đặc điểm tình hình

1. Thuận lợi:

Được sự quan tâm, hướng dẫn chỉ đạo trực tiếp của đồng chí Hiệu trưởng, sự chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ chuyên môn năm học của Phòng GD&ĐT Phong Điền.

Cơ sở vật chất của nhà trường ngày càng được đảm bảo nhằm phục vụ tốt cho năm học. Đội ngũ giáo viên nhiệt tình trong công việc, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, tự học tự rèn để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

Học sinh đa số ngoan, hiền, lễ phép, ở gần trường nên thuận lợi việc đến trường.

2. Khó khăn:

Trường đóng trên địa bàn xã miền núi, hầu hết gia đình học sinh đều làm nông nghiệp, mức sống chưa cao, việc quan tâm của phụ huynh đối với con em mình đang còn ở mức thấp. Học sinh dân tộc thiểu số, học sinh thuộc nghèo, cận nghèo, khó khăn, khuyết tật chiếm số lượng nhiều nên ảnh hưởng đến chất lượng dạy học.

Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên đơn vị không đều nhau, một số giáo viên năng lực công tác còn nhiều hạn chế, phần nào cũng ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo và nâng cao chất lượng dạy học. Đơn vị còn thiếu nhiều giáo viên đứng lớp (02 giáo viên 1-1) nên phải hợp đồng, phần nào cũng ảnh hưởng đến công tác dạy học.

B. Nhiệm vụ chung

1. Tiếp tục thực hiện đảm bảo chất lượng, hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT (Chương trình giáo dục phổ thông 2018) đối với lớp 1, lớp 2 và thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học ban hành theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT theo hướng tiếp cận CTGDPT 2018 từ lớp 3 đến lớp 5.  

2. Tăng cường nền nếp, kỷ cương, nâng cao chất lượng hiệu quả các hoạt động giáo dục trong trường tiểu học; chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh; tăng cường an ninh, an toàn trường học, tích cực phòng/chống xâm hại và bạo lực học đường; chú trọng xây dựng văn hóa học đường và thực hiện thiết thực, hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành phù hợp điều kiện thực tế của địa phương.

3. Chú trọng đổi mới công tác quản lý, quản trị trường học theo hướng phát huy tính chủ động, linh hoạt của nhà trường và năng lực tự chủ, sáng tạo của tổ chuyên môn, giáo viên trong việc thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018; khai thác, sử dụng sách giáo khoa, các nguồn học liệu, thiết bị dạy học hiệu quả, phù hợp thực tiễn; phối hợp giữa nhà trường, cha mẹ học sinh và các cơ quan, tổ chức có liên quan tại địa phương trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường; duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học; đẩy mạnh công tác kiểm định chất lượng và giữ vững trường chuẩn quốc gia mức độ I; đảm bảo dạy học 2 buổi/ngày 10/10 lớp đạt tỉ lệ 100%.

4. Chăm lo xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên (GV), cán bộ quản lí (CBQL) giáo dục; thực hiện bồi dưỡng GV, CBQL thực hiện có hiệu quả CTGDPT 2018; chuẩn bị đội ngũ thực hiện chương trình lớp 3 năm học 2022 - 2023; 100% giáo viên dạy học chương trình mới được bồi dưỡng trước khi thực hiện nhiệm vụ. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý; thực hiện chuyển đổi số trong môi trường giáo dục. Tiếp tục thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng; quy chế dân chủ; khuyến khích sự sáng tạo và đề cao vai trò, trách nhiệm, lương tâm, đạo đức nhà giáo.  

5. Chuẩn bị tốt các điều kiện để triển khai thực hiện các hoạt động dạy học, đa dạng các hình thức tổ chức để khắc phục, ứng phó với tác động của dịch Covid-19 đang diễn biến phức tạp; chủ động có các phương án, kịch bản cụ thể để tổ chức dạy học phù hợp với tình hình dịch bệnh và khả năng đáp ứng của cơ sở giáo dục và điều kiện thực tế của người học, đảm bảo thực hiện theo phương châm “tạm dừng đến trường nhưng không dừng học tập” của ngành Giáo dục trường hợp giãn cách xã hội. Chuẩn bị các điều kiện về đội ngũ, tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đảm bảo triển khai thực hiện tốt CT GDPT 2018 cho các năm học tiếp theo.

C. Nhiệm vụ, chỉ tiêu và các giải pháp cụ thể

   I.  Công tác phát triển số lượng

1. Công tác phát triển số lượng, công tác PCGDTH-ĐĐT

- Huy động học sinh từ 6 đến 14 tuổi trên toàn trường: 223 em/10 lớp.

- Hoàn thành hồ sơ PCGDTH-ĐĐT vào cuối tháng 10/2021. Tiếp tục đề nghị công nhận PCGDTH-ĐĐT mức độ 3.

2. Chỉ tiêu huy động và duy trì số lượng

-  Toàn trường đã huy động đến ngày 01/10/2021: 223 em/103 nữ/10 lớp.

- Số trẻ 6 tuổi đã huy động vào lớp 1: 50/50 đạt tỷ lệ 100%.

- Học sinh dân tộc thiểu số: 64 HS/31 nữ. (Khối 1: 17 HS/9 nữ; Khối 2: 15 HS/6 nữ; Khối 3: 06 HS/4 nữ; Khối 4: 12 HS/6 nữ; Khối 5: 14 HS/6 nữ).

- Số học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình Tiểu học 51/51 em, tỉ lệ 100%.

- Số học sinh học 2 buổi /ngày: 223 HS/10 lớp đạt 100%

- Số học sinh học Tiếng Anh 223/223 đạt 100%, Tin học: 135 em/6 lớp (khối 3, 4, 5).

- Phấn đấu duy trì số lượng đến cuối năm 223/223 HS, đạt tỉ lệ duy trì 100%.

3. Một số biện pháp về công tác huy động và duy trì số lượng:

- Chỉ đạo giáo viên phối kết hợp với phụ huynh học sinh các thôn, bản và chính quyền địa phương để duy trì số lượng, thường xuyên động viên, thăm hỏi học sinh, gia đình học sinh, nhắc nhở học sinh đi học chuyên cần.

- Tạo mọi điều kiện và hỗ trợ sách vở, đồ dùng học tập cho các em thuộc diện hộ nghèo, khó khăn và học sinh dân tộc thiểu số để các em có điều kiện học tập tốt hơn.

  II. Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông.

1. Chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục.

Năm học 2021 – 2022, chỉ đạo thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 1, lớp 2 và Chương trình giáo dục phổ thông 2006 đối với lớp 3, lớp 4, lớp 5.

1.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học.

- Chỉ đao các tổ chuyên môn, giáo viên tổ chức xây dựng kế hoạch dạy học các môn học theo công văn 2345 của Bộ giáo dục từ lớp 1 đến 5, hoạt động giáo dục đảm bảo mỗi giáo viên nắm vững mạch nội dung, yêu cầu cần đạt của chương trình môn học, hoạt động giáo dục và nội dung bài học, chủ đề học tập được thiết kế trong sách giáo khoa; đặc điểm địa phương, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường và đặc điểm đối tượng học sinh.

- Đối với chương trình môn Tiếng Việt lớp 3 phân môn Chính tả - Tập chép chuyển sang hình thức nghe - viết, nội dung bài viết như chương trình hiện hành.

1.2. Chỉ đạo việc thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 1 và lớp 2:

Chỉ đạo dạy học thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 1, lớp 2 theo các văn bản hướng dẫn chuyên môn đối với cấp tiểu học đã được Bộ GDĐT ban hành, cụ thể:

- Đảm bảo tỷ lệ 01 phòng học/lớp, cơ sở vật chất, sĩ số học sinh/lớp theo quy định tại Điều lệ trường tiểu học; có đủ thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định (mỗi lớp đều có thiết bị ƯDCNTT); đảm bảo tỷ lệ 1,5 giáo viên/lớp và cơ cấu giáo viên để dạy đủ các môn học và hoạt động giáo dục theo quy định.

- Chỉ đạo giáo viên dạy học các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, các môn học tự chọn theo quy định của Chương trình giáo dục phổ thông 2018; tổ chức các hoạt động củng cố để học sinh tự hoàn thành nội dung học tập, các hoạt động giáo dục đáp ứng nhu cầu, sở thích, năng khiếu của học sinh; các hoạt động tìm hiểu tự nhiên, xã hội, văn hóa, lịch sử, truyền thống của địa phương.

- Tổ chức 100% lớp 1, 2 học 2 buổi/ngày theo TKB và PPCT; mỗi ngày bố trí không quá 7 tiết học, mỗi tiết 35 phút; tối thiểu là 9 buổi/tuần với 32 tiết/tuần; kế hoạch giáo dục đảm bảo phân bổ hợp lý giữa các nội dung giáo dục, giúp học sinh hoàn thành nhiệm vụ học tập, yêu cầu cần đạt của chương trình; tạo điều kiện cho học sinh được học tập các môn học tự chọn và tham gia các hoạt động giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện ở tiểu học; lập thời khóa biểu khoa học, đảm bảo tỷ lệ hợp lý giữa các nội dung dạy học và hoạt động giáo dục, phân bổ hợp lý về thời lượng, thời điểm trong ngày học và tuần học phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh tiểu học.

- Chỉ đạo tổ chức các hoạt động cho học sinh sau giờ học chính thức trong ngày là hoạt động theo nhu cầu, sở thích của học sinh trong khoảng thời gian từ sau giờ học chính thức cho đến thời điểm được cha mẹ học sinh đón về nhà; căn cứ vào nhu cầu, sở thích của học sinh, có thể tổ chức các hoạt động dưới hình thức sinh hoạt câu lạc bộ hoặc sử dụng cơ sở vật chất của nhà trường (thư viện, sân chơi, bãi tập,…) tạo điều kiện để học sinh vui chơi, giải trí sau giờ học chính thức trong ngày; việc tổ chức hoạt động sau giờ học chính thức trong ngày bảo đảm an toàn, hiệu quả, theo đúng mục tiêu đã đề ra dưới hình thức sinh hoạt câu lạc bộ được thực hiện trên cơ sở thống nhất, tự nguyện của học sinh, cha mẹ học sinh và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

1.3. Chỉ đạo thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2006 từ  lớp 3 đến lớp 5.

Trên cơ sở Chương trình giáo dục phổ thông 2006, xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục đối với  lớp 3, lớp 4 và lớp 5 theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh để chủ động tiếp cận với Chương trình giáo dục phổ thông 2018, cụ thể:

- Thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học nội dung một cách hợp lý nhằm đáp ứng yêu cầu, mục tiêu giáo dục tiểu học, phù hợp với đối tượng học sinh các vùng miền, địa phương, đồng thời từng bước thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh trên nguyên tắc: đảm bảo yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng và phù hợp điều kiện thực tế; rà soát, tinh giản những nội dung chồng chéo, trùng lặp giữa các môn học, giữa các khối lớp trong cấp học và các nội dung quá khó, chưa thực sự cấp thiết đối với học sinh tiểu học; sắp xếp, điều chỉnh nội dung dạy học theo các chủ đề học tập phù hợp với đối tượng học sinh.

- Tăng cường giáo dục đạo đức lối sống, giá trị sống, kỹ năng sống, hiểu biết xã hội cho học sinh; tổ chức thực hiện hiệu quả các hoạt động thực hành, hoạt động trải nghiệm, rèn kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường, địa phương và khả năng học tập của học sinh.

- Tổ chức dạy học cho học sinh lớp 5 chuẩn bị học lớp 6 theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018, trong đó tập trung xây dựng kế hoạch phù hợp, bồi dưỡng cho giáo viên tổ chức hoạt động dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh và không kiểm tra định kỳ vào nội dung kiến thức bổ sung chuẩn bị cho học sinh học lớp 6 theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018.

2. Tổ chức lớp học.

2.1. Đối với lớp học 2 buổi/ngày.

- Thời lượng tối thiểu 35 tiết/tuần, mỗi ngày 7 - 8 tiết và không quá 420 phút (đối với lớp 3, 4, 5). Đối với lớp 1, 2 là 32 tiết/tuần, mỗi ngày 7 tiết.

- Tăng cường thời lượng bồi dưỡng học sinh có năng khiếu thông qua hoạt động của các câu lạc bộ, các hoạt động ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện và tạo điều kiện cho học sinh thực hành, trải nghiệm. 

- Cần hướng dẫn cho học sinh tự học để hoàn thành nội dung học tập trong giờ học trên lớp, khuyến khích học sinh để sách vở và đồ dùng học tập tại lớp.

- Tập trung thời lượng, tạo điều kiện học tập cho học sinh đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng; chú trọng củng cố kiến thức môn Tiếng Việt, Toán và dạy tăng cường tiếng Việt. Tổ chức nhiều hoạt động cho học sinh giao lưu Tiếng Việt.

2.2. Tổ chức dạy học trực tuyến, dạy học qua truyền hình (khi có yêu cầu của các cấp quản lý):

- Xây dựng kế hoạch dạy học trực tuyến; thực hiện dạy học qua truyền hình cho học sinh hiệu quả, thiết thực và phù hợp với thực tế của học sinh.

- Tổ chức tập huấn cho giáo viên sử dụng các phần mềm dạy học trực tuyến như: Zoom, Google Meet,…

- Triển khai thực hiện việc tổ chức dạy học trực tuyến, dạy học qua truyền hình đúng theo các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ, ngành và các cấp quản lý.

- Kiểm tra, giám sát chất lượng và báo cáo cấp trên đảm bảo, có đánh giá, rút kinh nghiệm.

3. Chỉ đạo việc đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và đánh giá học sinh tiểu học.

3.1. Việc tổ chức phụ đạo, bồi dưỡng năng lực học tập cho học sinh.

- Tiếp tục rà soát chất lượng học tập của học sinh ngay từ đầu năm học để có giải pháp phụ đạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng học tập cho học sinh.

- Theo dõi từng cá nhân học sinh để đưa ra những biện pháp phù hợp hạn chế tối đa việc “ngồi nhầm lớp” và đọc viết còn chậm ở các lớp 3, lớp 4 và lớp 5.

- Căn cứ kết quả bài kiểm tra của học sinh để làm cơ sở cho sinh hoạt chuyên môn tháo gỡ những vướng mắc mà học sinh gặp phải trong quá trình tiếp thu kiến thức và xây dựng các chuyên đề.

- Tổ chức thực hiện nội dung dạy học theo hướng tiếp cận CT GDPT 2018 nhằm phát huy năng lực, phẩm chất học sinh.

- Tổ chức sinh hoạt chuyên môn tại các tổ chuyên môn trong trường và cụm trường; chú trọng đổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt chuyên môn thông qua hoạt động dự giờ, nghiên cứu bài học theo hướng dẫn của Bộ, Sở và Phòng Giáo dục và Đào tạo.

3.2. Việc tổ chức dạy học môn Mỹ thuật theo hướng phát triển năng lực.

- Tiếp tục chỉ đạo tổ chức dạy học môn Mỹ thuật theo hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 3, 4, 5.

- Khuyến khích giáo viên thiết kế nội dung học tập bằng cách sắp xếp lại từ các bài học riêng lẻ trong sách giáo khoa thành từng bài học theo chủ đề, dựa trên cốt truyện, trong đó mỗi chủ đề có thể dạy trong 2 đến 3 tiết để tạo điều kiện hoàn thành nhiệm vụ dạy học hiệu quả.

- Sản phẩm của học sinh có thể dùng vào việc trang trí lớp học, quà tặng nhân ngày sinh nhật cho các bạn… việc làm này rất có ý nghĩa khi tạo môi trường giáo dục thân thiện cho các em.

3.3. Việc tổ chức dạy học theo phương pháp "Bàn tay nặn bột":

- Tiếp tục triển khai phương pháp “Bàn tay nặn bột”, cần chú trọng xây dựng, hoàn thiện các tiết dạy, bài dạy, chủ đề để áp dụng; khuyến khích giáo viên tổ chức các giờ học cho học sinh thiết kế, thực hành các thí nghiệm với các vật liệu đơn giản, dễ thực hiện.

- Sắp xếp một số nội dung dạy học trong chương trình môn học TN&XH, Khoa học để thuận lợi trong việc thực hiện phương pháp “Bàn tay nặn bột”.

- Chỉ đạo mỗi giáo viên việc xây dựng kế hoạch dạy học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột” tối thiểu 2 tiết/năm/giáo viên, có sơ tổng kết đúc rút kinh nghiệm cho những năm sau.

3.4. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh.

- Tiếp tục thực hiện đánh giá kết quả học tập của học sinh theo Thông tư 22 đối với học sinh các lớp 3, 4, 5 và đánh giá theo Thông tư 27 đối với học sinh các lớp 1, 2; đánh giá đúng thực chất, chính xác từng môn học trên từng học sinh.

- Trong đánh giá thường xuyên cần chỉ đạo giáo viên kết hợp nhiều hình thức kiểm tra, đánh giá để đảm bảo có thêm minh chứng tin cậy, xác đáng trong quá trình đánh giá học sinh.

- Về đánh giá kết quả học tập của học sinh, giáo viên xác định mức độ hoàn thành, yêu cầu cần đạt đối với từng môn học để có biện pháp bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, phụ đạo học sinh năng lực học tập còn hạn chế.

- Trong quá trình đánh giá bằng nhận xét ngoài bằng lời nói, khi chấm bài cần ghi rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu và phải chỉ ra được những chỗ chưa đạt so với yêu cầu của học sinh để giúp các em tiếp tục cố gắng nhằm đạt được yêu cầu cần đạt.

- Chú trọng việc xây dựng ma trận đề kiểm tra định kỳ đảm bảo theo chuẩn kiến thức, kỹ năng, định hướng phát triển năng lực học sinh. Thực hiện theo quy trình tổ chức kiểm tra theo hướng đề chung cho khối lớp ở các bài kiểm tra định kỳ.

- Thực hiện bàn giao chất lượng giáo dục cuối năm học một cách nghiêm túc, phù hợp với từng nhóm đối tượng, kiên quyết không để học sinh “ngồi nhầm lớp”; thực hiện khen thưởng học sinh thực chất, đúng quy định; tránh tùy tiện, máy móc, khen tràn lan gây bức xúc cho cha mẹ học sinh và dư luận xã hội.

3.5. Tổ chức các hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục phổ thông theo hướng tiếp cận năng lực cho học sinh:

- Chú trọng tổ chức các hoạt động học tập như các trò chơi học tập trong từng tiết học; giúp học sinh biết hợp tác với bạn, học tập từ bạn, nhận xét giúp đỡ bạn về cả kiến thức, kĩ năng.

- Phát huy tác dụng các phòng chức năng và các thiết bị dạy học cho việc đổi mới phương pháp dạy học. Khai thác, sử dụng hiệu quả các thiết bị, tài liệu và các chuyên đề đã triển khai.

- Kết hợp dạy trên lớp với dạy học tại Thư viện; kết hợp dạy học trên lớp với dạy học ngoài lớp, với internet và trong thực tế.

- Thực hiện đổi mới sinh hoạt chuyên môn với các nội dung dạy học, phương pháp dạy học, đánh giá học sinh, tổ chức lớp học, sự tham gia của cha mẹ học sinh và cộng đồng…

- Căn cứ vào kết quả của các bài kiểm tra để phát hiện những khó khăn của học sinh khi tiếp thu bài học, từ đó xây dựng các chuyên đề về chuyên môn và định hướng những nội dung dạy học cần thiết để hỗ trợ học sinh học tập tốt hơn.

- Đa dạng hóa các hình thức dạy học, tăng cường các hoạt động trải nghiệm, thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống hàng ngày của học sinh. Cần chuyển mạnh các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa sang hướng tổ chức hoạt động trải nghiệm và làm quen một số nghề truyền thống ở địa phương.

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học; gắn dạy học lý thuyết với thực hành; cập nhật các nội dung học tập gắn với thời sự của quê hương, đất nước. Hướng dẫn học sinh tự tìm hiểu bài học tại nhà thông qua các website (như môn Toán, Khoa, Sử Địa, TNXH…) trước khi học bài mới tại trường.

4. Chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy học môn Ngoại ngữ và Tin học.

4.1. Dạy học môn Tiếng Anh.

- Tiếp tục nâng tỷ lệ học sinh học tiếng Anh theo chương trình 4 tiết/tuần, mở rộng quy mô tổ chức dạy tiếng Anh cho học sinh lớp 1, 2 trên tinh thần tự nguyện tham gia của cha mẹ học sinh. Sử dụng sách giáo khoa Tiếng Anh đã được Bộ GD&ĐT thẩm định và phê duyệt.

- Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng đủ 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, trong đó tập trung phát triển 2 kỹ năng: Nghe và Nói.

- Tăng cường môi trường sử dụng tiếng Anh cho giáo viên và học sinh; khuyến khích đọc sách, truyện tiếng Anh; phát động phòng trào tất cả giáo viên tham gia cùng học tiếng Anh với học sinh.

4.2. Dạy học môn Tin học và tổ chức hoạt động giáo dục Tin học.

- Ngoài chương trình dạy học đã quy định cần hướng dẫn học sinh làm quen với internet, thư điện tử và đẩy mạnh các hoạt động giáo dục có nội dung tin học để học sinh có điều kiện vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế, phát hiện và bồi dưỡng phát triển năng lực tin học, tư duy khoa học máy tính, hình thành và nuôi dưỡng đam mê khoa học, công nghệ cho học sinh.

- Tổ chức các hoạt động dạy học Tin học và hoạt động giáo dục Tin học thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 1989/SGDĐT-GDTH ngày 03/9/2019 của Sở GD&ĐT về việc tổ chức dạy học môn Tin học và tổ chức HĐGD Tin học cấp tiểu học.

4.3. Giáo dục học sinh dân tộc thiểu số.

- Tiếp tục tăng cường tiếng Việt cho học sinh tiểu học dân tộc thiểu số.

- Tập trung chỉ đạo tích hợp dạy học tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số vào tất cả các môn học và hoạt động giáo dục để các em có điều kiện nói, đọc, hiểu và viết được tiếng Việt tốt hơn đặc biệt đối với lớp 1.

- Tham mưu với chính quyền địa phương thực hiện chính sách đối với học sinh dân tộc thiểu số có hoàn cảnh khó khăn nhằm động viên, khích lệ học sinh chuyên cần tới trường, đảm bảo quyền bình đẳng của học sinh giữa các vùng miền. Đồng thời, làm tốt công tác xã hội hoá nhằm huy động các nguồn lực hỗ trợ tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số.

5. Thực hiện giáo dục đối với học sinh khuyết tật.

- Thực hiện chế độ, chính sách về người khuyết tật và giáo viên tham gia giáo dục học sinh khuyết tật theo đúng quy định của nhà nước.

- Tạo điều kiện để trẻ khuyết tật được học tập bình đẳng; điều chỉnh linh hoạt về tổ chức, nội dung, phương pháp và đánh giá xếp loại cho phù hợp với mỗi đối tượng học sinh; theo dõi sự tiến bộ của học sinh và thực hiện đầy đủ hồ sơ giáo dục theo quy định.

- Huy động 100% học sinh khuyết tật đến trường; phối hợp với cơ sở y tế ở địa phương để tổ chức xác nhận các em khuyết tật đang học.

- Triển khai thực hiện Thông tư 17/2020/TT-BGDĐT ngày 29/6/2020 ban hành Quy định Chuẩn quốc gia về ngôn ngữ kí hiệu cho người khuyết tật và hướng dẫn giáo viên tự nghiên cứu TT 17 để áp dụng vào học sinh của lớp mình.

- Hoàn thành hồ sơ HSKT đầy đủ, đảm bảo (7 em). Trong đó: khối 1: 1 HS, Khối 2: 3 HS; khối 3: 1HS, khối 4: 2 HS.

6. Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 và chuẩn bị cho triển khai ở các năm học tiếp theo.

6.1. Về công tác đội ngũ.

- Tiếp tục tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng, xác định nhu cầu giáo viên ở từng môn học, lớp học để đề xuất kế hoạch sắp xếp, bổ sung đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu thực hiện CTGDPT 2018 đối với các lớp 3, 4, 5 của các năm học kế tiếp.

- Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên nhằm chuẩn bị nguồn nhân lực cho thay sách lớp 3 năm học 2022 - 2023.

- Tạo mọi điều kiện cho cán bộ giáo viên được tham gia các lớp nâng chuẩn đào tạo đáp ứng theo yêu cầu của Luật Giáo dục mới.

6.2. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học.

- Thực hiện rà soát, đánh giá lại điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện có; xây dựng kế hoạch, lộ trình sửa chữa, nâng cấp, bổ sung điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đảm bảo điều kiện thực hiện nhiệm vụ năm học 2021 - 2022 và sẵn sàng triển khai CTGDPT 2018 đối với lớp 3 năm học 2022 - 2023. Tổ chức cho 100% học sinh được học 2 buổi/ngày và mỗi phòng được bố trí ti vi kết nối.

- Đảm bảo 100% giáo viên dạy lớp 1, lớp 2 có đủ các thiết bị, đồ dùng dạy học theo đúng quy định theo đúng yêu cầu của Bộ; tiếp tục phát động phong trào tự làm đồ dùng dạy học đáp ứng theo yêu cầu của lớp dạy.

6.3. Về đổi mới trong việc tổ chức các hoạt động dạy học:

- Tăng cường tập huấn, hướng dẫn giáo viên về hình thức, phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực; xây dựng kế hoạch bài học theo hướng tăng cường, phát huy tính chủ động, tích cực, tự học của học sinh thông qua việc thiết kế tiến trình dạy học thành các hoạt động học để thực hiện cả ở trên lớp và ngoài lớp học.

- Có chỉ đạo cụ thể, giải pháp hợp lý để đội ngũ giáo viên chủ động trong việc thực hiện nhiệm vụ dạy học và các hoạt động giáo dục khác theo đúng kế hoạch chung của nhà trường; yêu cầu mỗi một giáo viên phải nghiên cứu kỹ chương trình và sách giáo khoa, xây dựng kế hoạch bài học để học sinh đạt được yêu cầu cần đạt; có thu thập những minh chứng, nhận xét về sách giáo khoa đang được chọn, tham khảo thêm các sách chưa được chọn để có ý kiến, đề xuất với nhà trường về việc chọn sách giáo khoa khi được yêu cầu.

- Xây dựng kế hoạch về dạy học trực tuyến để áp dụng khi cần thiết; tổ chức các hội thảo chuyên môn cấp tổ, cấp trường về dạy học trực tuyến để nâng cao chất lượng của hình thức tổ chức dạy học này.

6.4. Về công tác bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục về thực hiện CTGDPT 2018

- Tiếp tục triển khai kế hoạch tập huấn, hội thảo cho tất cả giáo viên nắm, hiểu và thực hiện hiện tốt CT GDPT 2018.

- Tiếp tục đẩy mạnh việc bồi dưỡng cho giáo viên đang dạy lớp 1, lớp 2 theo hình thức vừa dạy, vừa tự bồi dưỡng.

- Đẩy mạnh hoạt động tổ chuyên môn để nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ; tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện dạy học ở lớp 1, lớp 2. Đặc biệt chú trọng khâu nghiên cứu chương trình, nghiên cứu kỹ sách giáo khoa (sách đã được chọn và sách chưa được chọn) để có ý kiến trao đổi, đề xuất kịp thời với các cấp quản lý để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục theo đúng yêu cầu hiện nay.

7. Thực hiện kế hoạch, thời gian năm học:

7.1. Các mốc thời gian thực hiện:

- Ngày tựu trường 26/8/2021 đối với lớp 1, ngày 01/9/2021 đối với lớp 2,3,4,5; Khai giảng năm học 05/9/2021;

- Học kỳ 1: từ 06/9/2021 đến trước 14/01/2022;

- Học kỳ 2: từ 17/01/2022 đến trước 25/5/2022;

- Ngày kết thúc năm học: 31/5/2022;

- Xét công nhận Hoàn thành chương trình tiểu học trước ngày 05/6/2022;

- Hoàn thành công tác tuyển sinh lớp 1 trước ngày 31/7/2022.

7.2. Thời gian thực học:

- Đảm bảo thời gian tối thiểu 35 tuần (trong đó học kỳ 1, 18 tuần, học kỳ 2, 17 tuần)

7.3. Thời gian nghỉ cuối kỳ và nghỉ Tết Âm lịch:

- Nghỉ cuối kỳ I: 1 tuần, sau khi thực hiện xong chương trình tuần 18;

- Nghỉ Tết Âm lịch: theo kế hoạch chỉ đạo chung.

Trong trường hợp đặc biệt như thời tiết khắc nghiệt, thiên tai,... nhà trường báo cáo cấp trên quyết định cho học sinh nghỉ học và bố trí dạy bù vào thời gian phù hợp.

III. Công tác nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh:

1. Chất lượng giáo dục phát triển hoạt động các môn học:

- Phấn đấu cuối năm có 70-75% học sinh hoàn thành tốt nội dung các môn học, học sinh chưa hoàn thành dưới 2% (sẽ bồi dưỡng trong hè để thi lên lớp vào đầu năm học mới). Phấn đấu cuối năm học lưu ban dưới 1%.

- Chỉ tiêu lên lớp thẳng toàn trường: 221/223 đạt 99,1 %; lưu ban chiếm 0,9%.

- Chỉ tiêu học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình tiểu học: 51/51 đạt 100%.

c. Biện pháp.

 - Thực hiện tốt quy chế thi cử và quy định đánh giá, xếp loại học sinh theo đúng chuẩn kiến thức, kỹ năng của từng môn học theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT về nhận xét, đánh giá học sinh Tiểu học. Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020 đối với lớp 1, 2. Kiên quyết nói không với bệnh thành tích trong giáo dục, đổi mới công tác chấm chữa, công tác thi đua trong nhà trường. Đổi mới trong việc nâng cao chất lượng, gắn trách nhiệm giảng dạy, giáo dục của giáo viên với kết quả học tập rèn luyện của học sinh thông qua việc phân công giáo viên dạy học và chủ nhiệm theo lớp một cách phù hợp. Thực hiện theo quy trình tổ chức kiểm tra chung, chấm chung và các bài kiểm tra là một trong những cơ sở để đối chiếu đánh giá năng lực và tinh thần trách nhiệm, sự cố gắng của giáo viên, đồng thời là cơ sở nhằm điều chỉnh hoạt động dạy học của giáo viên.

- Chỉ đạo giáo viên tích cực phụ đạo cho học sinh có năng lực còn hạn chế vào buổi học thứ 2 hàng ngày và ngoài giờ, thường xuyên ra các bài kiểm tra để nắm tình hình học tập của học sinh, phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh, hướng dẫn cách học ở nhà.

2. Chất lượng giáo dục sự hình thành và phát triển một số năng lực của học sinh.

- Chỉ tiêu: Học sinh được đánh giá Tốt, Đạt về năng lực 221/223 đạt 99,1 %.

c. Biện pháp:

- Học sinh phải có đầy đủ sách vở, dụng cụ học tập theo quy định, đi học đều, đúng giờ, thuộc bài và nắm chắc bài trước khi đến lớp, tích cực tham gia phát biểu xây dựng bài. Giáo viên hướng dẫn tốt cách học ở nhà cho học sinh hiệu quả.

- Đẩy mạnh phong trào học - đọc sách ở thư viện cũng như phong trào học tập vào các câu lạc bộ như: CLB Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh, Tin học, Vẽ tranh,...

- Mỗi lớp phải xây dựng nội quy lớp học, học sinh biết tự học và kỹ năng làm việc theo nhóm, biết đặt và trả lời câu hỏi trong hoạt động học tập và ngoại khoá, mạnh dạn tự tin trong giao tiếp, ứng xử hàng ngày.

- Tổ chức cho các em học nhóm, đôi bạn cùng tiến, truy bài trước khi vào lớp, rèn luyện cho học sinh có thói quen tự giác học tập, các kỹ năng trao đổi, thảo luận, trình bày trước tập thể lớp.

3. Chất lượng giáo dục sự hình thành và phát triển một số phẩm chất của học sinh.

- Chỉ tiêu: Học sinh được đánh giá Tốt, Đạt về phẩm chất 223/223 HS, đạt 100%.

c. Biện pháp

           - Nâng cao chất lượng giáo dục nội dung các môn Đạo đức, Tiếng Việt, Lịch sử, Địa lý,... Dạy đầy đủ tất cả các môn; đẩy mạnh việc tuyên truyền, giáo dục đạo đức, tư tưởng Hồ Chí Minh cho học sinh; phối kết hợp chặt chẽ giữa ba yếu tố: Nhà trường - gia đình - xã hội để giáo dục đạo đức lối sống, kỹ năng sống cho học sinh; tiếp tục giáo dục học sinh thực hiện tốt các phong trào theo 5 điều Bác Hồ dạy.

- Đối với HSDTTS, giáo viên cần chú ý đến các kĩ năng vệ sinh thân thể, sức khoẻ hằng ngày cho các em như biết đánh răng rửa mặt đúng quy cách, áo quần, mũ, dép đầy đủ trước khi đến lớp.

4. Đẩy mạnh việc đưa ứng dụng CNTT vào trong quản lý.

- Triển khai đầy đủ các văn bản chỉ đạo của ngành; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học đến tận giáo viên, nhân viên.

- Sử dụng 100% có hiệu quả trang web của trường và tất cả các phần mền và ứng dụng trong công tác quản lý nhà trường.

- Hướng dẫn và hỗ trợ đồng nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.

5. Tổ chức các hội thi, giao lưu:

5.1.  Đối với học sinh:

             - Tổ chức triễn lãm “Giữ vở sạch -viết chữ đẹp” cấp trường có 3 - 5 lớp đạt và “Viết chữ đẹp” học sinh cấp huyện, phấn đấu có 10 - 12 học sinh được công nhận cấp huyện.

+ Thời gian triển lãm cấp trường: tháng 12/2021

+ Thời gian giao lưu viết chữ đẹp cấp huyện: tháng 01/2022

            - Chỉ đạo giao lưu “Vẽ tranh trên máy vi tính” cho học sinh Tiểu học cấp huyện, tỉnh. Phấn đấu có 2-3 em đạt giải cấp huyện, tham gia giao lưu cấp Tỉnh 1-2 em.

+ Thời gian giao lưu cấp huyện: tháng 12/2021

- Tổ chức giao lưu câu lạc bộ học sinh năng khiếu môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh lớp 4, 5. Phấn đấu có 3-5 em đạt giải.

+ Thời gian giao lưu cấp trường: tháng 01/2022

+ Thời gian giao lưu cấp huyện: tháng 02/2022

- Chuẩn bị và tham gia giao lưu có hiệu quả cho học sinh DTTS tại thị xã Hương Trà (tháng 5/2022).

5.2.  Đối với giáo viên:

- Tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường có  5 - 6 giáo viên đạt.

- Tuyển chọn giáo viên tham gia thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện: phấn đấu có 1 - 2 giáo viên đạt và có giải.

+ Thời gian thi cấp tổ, trường: tháng 01, 02/2022

+ Thời gian thi cấp huyện: tháng 3/2022

5.3. Một số giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả các hội thi trên.

- Mỗi một giáo viên phải nâng cao ý thức tự học, tự rèn, học hỏi đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

- Nhà trường, tổ chuyên môn thường xuyên tổ chức chuyên đề bồi dưỡng chuyên môn nghiệp cho giáo viên.

- Giáo viên tuyển chọn và bồi dưỡng học sinh lớp 3, 4, 5 từ tháng 10/2021 (Tiếng Anh, Toán, Tiếng Việt, Vẽ tranh, viết chữ đẹp, HS dân tộc thiểu số,...) đến khi thi, giao lưu theo quy định, khuyến khích học sinh tham gia 2, 3 môn.

            - Phân công giáo viên phụ trách bồi dưỡng đội tuyển tham gia các hội thi, giao lưu:

+ Bồi dưỡng môn Tiếng Anh: thầy Lê Văn Cường;

+ Bồi dưỡng môn Toán, Tiếng Việt: thầy Ngô Văn Khiên, cô Nguyễn Thị Lý, cô Tạ Thị Tuyết, thầy Trần Văn Phụng.

+ Bồi dưỡng vẽ tranh trên máy tính: cô Đặng Thị Thanh Hải

+ Bồi dưỡng môn Âm nhạc: thầy Nguyễn Chánh Trường

+ Luyện viết chữ đẹp, VSCĐ: các GVCN

+ Giao lưu học sinh DTTS: thầy Nguyễn Chánh Trường, thầy Lê Vinh, thầy Hồ Văn Luy, cô Đặng Thị Thanh Hải.

+ Bồi dưỡng điền kinh, bóng đá, bóng bàn: thầy Hồ Văn Luy.

+ Bồi dưỡng cầu lông, cờ vua, cờ tướng: thầy Lê Vinh

- Đối với phong trào “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” và “Viết chữ đẹp”, tất cả các lớp trong toàn trường đều tham gia và thực hiện tốt, có hiệu quả. Quy định 100% học sinh sử dụng bút máy, mực màu xanh; học sinh lớp 1 sử dụng bút chì loại HB trong HKI. TCM sẽ tổ chức chấm và đánh giá hiệu quả của phong trào hàng tháng kết hợp đánh giá thi đua.

- Thường xuyên kiểm tra việc soạn bài trên giấy A4 với chất lượng nội dung phù hợp. Bài dạy thể hiện đổi mới phương pháp, tích hợp kỹ năng sống và môi trường, hình thức trình bày đảm bảo tính sư phạm, tính khoa học, tính thẩm mỹ và hài hòa giữa hoạt động của giáo viên và học sinh. 

- Tăng cường kiểm tra, dự giờ nhằm đổi mới phương pháp dạy học, kết hợp đánh giá, hỗ trợ nhau trong giảng dạy để nâng cao tay nghề. Đồng thời có bước chuẩn bị chu đáo cho hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp. 

6. Tham gia tập huấn công tác chuyên môn các cấp.

- Hội nghị triển khai, thực hiện đánh giá TT 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020 về Quy định đánh giá học sinh tiểu học đối với lớp 2 năm học 2021 - 2022 (tháng 10/2021).

- Hội thảo chuyên đề dạy học các môn học và Hoạt động trải nghiệm đối với lớp 1, 2 (tháng 10/2021); Sinh hoạt chuyên môn tiếp cận Chương trình GDPT 2018 đối với lớp 3, 4, 5 (tháng 11/2021).

- Hội thảo về xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường cấp tiểu học theo Công văn 2345/BGDĐT-GDTH ngày 07/6/2021 của Bộ (tháng 12/2021).

- Hội nghị Sơ kết học kì I và chia sẻ kinh nghiệm sau học kỳ thực hiện Chương trình GDPT 2018 đối với lớp 2 (tháng 01/2022). Hội nghị tổng kết 1 năm thực hiện Chương trình GDPT 2018 đối với lớp 2 (tháng 05/2022).

7.  Công tác chuyên môn, nghiệp vụ:

7.1. Thực hiện quy chế chuyên môn:

- Xây dựng quy chế chuyên môn và phổ biến đến tận cán bộ, giáo viên ngày từ đầu năm học.

- Chỉ đạo các Tổ chuyên môm triển khai, thực hiện các công văn hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học phù hợp với thực tế của địa phương ứng phó với dịch bệnh (Công văn 446/PGDĐT-GDTH ngày 14/9/2021 thực hiện kế hoạch giáo dục đối với lớp 5 đáp ứng yêu cầu Chương trình GDPT 2018 và các văn bản khác liên quan.

- Quy định và quản lý chặt chẽ các loại hồ sơ của giáo viên và tổ chuyên môn, thực hiện kiểm tra, đánh giá theo quy chế của chuyên môn.

- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên.

7.2. Thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy

- Thực hiện nội dung, chương trình SGK: Quán triệt và thực hiện đúng công văn hướng dẫn 896 ngày 13/2/2006 của Bộ GD&ĐT; các công văn về hướng dẫn sử dụng SGK lớp 1, 2 mới; đổi mới công tác quản lý, phân quyền tự chủ và trách nhiệm cho tổ trưởng và từng giáo viên, thực hiện nội dung dạy học phù hợp với đối tượng học sinh của lớp mình, tổ mình trên cơ sở đảm bảo đúng chuẩn kiến thức, kỹ năng.

- Triển khai kế hoạch BDTX cán bộ quản lí và giáo viên và thực hiện có hiệu quả theo kế hoạch của Phòng GD&ĐT Phong Điền.

- Tiếp tục xây dựng kế hoạch triển khai tập huấn, bồi dưỡng cho giáo viên thực hiện CT GDPT 2018, chuẩn bị giáo viên giảng dạy lớp 3 trong năm học 2022 - 2023.

- Tổ chức sinh hoạt chuyên môn và hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch môn học theo công văn 2345 của Bộ giáo dục, kế hoạch cá nhân, kịp thời phát hiện thuận lợi, khó khăn và đề xuất những biện pháp giải quyết khó khăn về chuyên môn, nghiệp vụ khi thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới.

- Chỉ đạo giáo viên tiếp tục bồi dưỡng, tự bồi dưỡng chương trình dạy học lớp 1,2 qua các website: sachcanhdieu.com; hanhtrangso.nxbgd.vn; taphuan.nxbgd.vn; học 10.com và khai thác các tài nguyên trên các website, học liệu để phục vụ dạy học.

- Rà soát trình độ đào tạo của cán bộ giáo viên để lập kế hoạch bồi dưỡng nâng chuẩn đào tạo đáp ứng với Luật Giáo dục 2019.

         8. Công tác kiểm tra, triển khai chuyên đề, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ:

- Kiểm tra hoạt động sư phạm:

+ Tháng 10/2021: cô Tạ Thị Tuyết, lớp 5/1

+ Tháng 11/2021: thầy Nguyễn Chánh Trường, môn Âm nhạc.

+ Tháng 12/2021: cô Nguyễn Thị Lý, lớp 5/2

+ Tháng 01/2022: thầy Ngô Văn Khiên, lớp 4/2

- Kiểm tra thường xuyên, đột xuất: 100% giáo viên.

- Kiểm tra thường xuyên về hồ sơ sổ sách, công tác chủ nhiệm và các hoạt động  100% cán bộ, giáo viên.

- Chỉ đạo triển khai các chuyên đề, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên cấp trường:

+ Một số biện pháp giúp học sinh học tốt môn Địa lí lớp 5 (thầy Trần Văn Phụng phụ trách tháng 10/2021).

+ Một số biện pháp giúp học sinh học tốt môn Tiếng Việt lớp 2 (cô Nguyễn Thị Lịch phụ trách tháng 11/2021).

+ Giúp học sinh tiếp cận môn Âm nhạc theo chương trình mới 2018 (thầy Nguyễn Chánh Trường phụ trách tháng 12/2021).

9. Đổi mới công tác quản lí và phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí giáo:

9.1. Đổi mới công tác quản lý:

- Quản lý điều hành hoạt động giáo dục của nhà trường bằng các kế hoạch, quy định, quy chế và các văn bản quy phạm khác; xây dựng kế hoạch thật cụ thể, có đủ các cấp độ (ngày, tuần, tháng, năm, từng giai đoạn).

- Ngay từ đầu năm học, giao chỉ tiêu cụ thể đến từng giáo viên, từng lớp.

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tự bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý theo chuẩn đã quy định. Tiếp tục xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp. Đánh giá giáo viên phải công bằng, khách quan, dân chủ, đúng thực chất không cào bằng, gắn trách nhiệm của giáo viên với các hoạt động giáo dục, với kết quả học tập của học sinh.

- Tiếp tục xây dựng và quản lý môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, an toàn, thân thiện, chất lượng và bình đẳng. Xây dựng “hình ảnh đẹp” cho trường.

- Căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật để tham mưu với Hiệu trưởng ban hành các chính sách, chủ trương nhằm phát triển giáo dục của đơn vị đúng thẩm quyền.

9.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục:

- Phối hợp xây dựng và triển khai thực hiện tốt quy tắc ứng xử văn hóa trong trường học (văn hóa ứng xử, văn hóa đọc,...), mỗi cán bộ quản lý của nhà trường cần tạo cho trường mình một bản sắc riêng, một “dấu ấn” tốt đẹp trong quá trình quản lý của mình về hoạt động giáo dục.

- Nâng cao trách nhiệm của giáo viên và gắn trách nhiệm của từng giáo viên với chất lượng giáo dục học sinh mà mình phụ trách, bên cạnh đó giao chỉ tiêu cho giáo viên về môi trường xanh - sạch - đẹp - an toàn trong trường học.

- Tiếp tục triển khai tốt công tác bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý, giáo viên

- Chỉ đạo lập các hồ sơ cho giáo viên, quản lý kế hoạch dạy học, kế hoạch bài dạy, hồ sơ sổ sách của giáo viên qua tài nguyên của website nhà trường hoặc qua các phầm mềm.

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong tác quản lý, chỉ đạo, điều hành các hoạt động ở đơn vị có hiệu quả.

- Chủ động xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ nâng cao năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên; nhân rộng các mô hình tiên tiến, những việc làm tốt trong công tác chủ nhiệm lớp, trong công tác giảng dạy của giáo viên.

- Phát triển đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, hợp lí về cơ cấu và đáp ứng yêu cầu về chất lượng, thực hiện chương trình GPT 2018 cấp tiểu học.

- Thực hiện tốt quy chế dân chủ, nâng cao vai trò, trách nhiệm, lương tâm, đạo đức nhà giáo. Kiên quyết “Nói không với tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục”.

9.3. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng có hiệu quả cho giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục về thực hiện Chương trình Giáo dục phổ thông năm 2018:

- Tiếp tục xây dựng kế hoạch triển khai tập huấn, bồi dưỡng cho giáo viên thực hiện CT GDPT 2018 trong đó ưu tiên cho giáo viên đảm nhiệm dạy lớp 3 trong năm học 2022 - 2023.

- Tổ chức sinh hoạt chuyên môn và hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch môn học, kế hoạch cá nhân, kịp thời phát hiện thuận lợi, khó khăn và đề xuất những biện pháp giải quyết khó khăn về chuyên môn, nghiệp vụ khi thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới.

- Chỉ đạo giáo viên tiếp tục bồi dưỡng, tự bồi dưỡng chương trình dạy học lớp 1, 2 qua các website: sachcanhdieu.com và khai thác các tài nguyên trên các website, học liệu để phục vụ dạy học.

- Rà soát trình độ đào tạo của cán bộ giáo viên để lập kế hoạch bồi dưỡng nâng chuẩn đào tạo đáp ứng với Luật Giáo dục 2019.

- Tham gia tích cực các lớp tập huấn do các cấp tổ chức.

10. Một số chỉ tiêu khác

- Tham gia đầy đủ các hoạt động của cơ quan, địa phương, các cấp tổ chức.

- Đăng kí danh hiệu cuối năm: Chiến sĩ thi đua cơ sở.

Tên đề tài SKKN: "Một số biện pháp nâng cao chất lượng học sinh năng khiếu Trường Tiểu học Tân Mỹ".

IV. Kiến nghị, đề xuất

- Một số giáo viên còn hạn chế về năng lực giảng dạy cần tự học, tự rèn, học hỏi đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

- Một số phụ huynh học sinh cần quan tâm nhiều hơn nữa việc học của con em mình, thường xuyên phối hợp chặt chẽ với các giáo viên để nắm bắt tình hình.

Trên đây là kế hoạch hoạt động cá nhân năm học 2021 – 2022.

        

      DUYỆT CỦA HIỆU TRƯỞNG

                                 Lê Y

          PHÓ HIỆU TRƯỞNG

 

 

 

        Ngô Thanh Trìa