''

Ngày 25 tháng 01 năm 2025

ĐĂNG NHẬP TÀI KHOẢN

Quên mật khẩu ?Đăng kí tài khoản

 » Kế hoạch » Kế hoạch năm

Tổ 4,5

Cập nhật lúc : 13:38 30/09/2014  

Kế hoạch năm 2014-2015

TRƯỜNG TIỂU HỌC TÂN MỸ   CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

     TỔ CHUYÊN MÔN 4, 5                           Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

                                                                          Phong Mỹ, ngày 24 tháng 9 năm 2014

 

KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG TỔ 4, 5

NĂM HỌC 2014 – 2015

 

Căn cứ Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2014 – 2015 của trường Tiểu học Tân Mỹ.

Căn cứ tình hình thực tế của tổ chuyên môn. Tổ chuyên môn 4, 5 xây dựng kế hoạch hoạt động năm học 2014 – 2015 như sau:

I. Các mục tiêu, nhiệm vụ năm học

1. Nâng cao chất lượng dạy và học là nhiệm vụ chính trị trọng tâm.

2. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” gắn chặt với cuộc vận động “Hai không” với bốn nội dung, cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” của Ngành.

3. Dạy học theo chuẩn kiến thức – kĩ năng, giáo dục kĩ năng sống, tiết kiệm năng lượng, giáo dục môi trường,… cho học sinh nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội; tăng cường đổi mới công tác dạy học, không ngừng nâng cao chất lượng toàn diện, mũi nhọn. Đổi mới biện pháp quản lí lớp học bằng các biện pháp giáo dục tích cực, thực hiện tốt việc dạy cá thể hóa. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.

4. Tổ chức tốt việc bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, phong trào vở sạch chữ đẹp, viết chữ đẹp. Xây dựng phương pháp dạy học có khoa học cho học sinh, phát huy năng lực tự học, chủ động, sáng tạo của học sinh.

5. Tăng cường công tác chủ nhiệm lớp, thanh kiểm tra, thực hiện nghiêm túc đánh giá xếp loại thi đua giáo viên. Tích cực tự học, tự rèn, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

II.  Đặc điểm tình hình

            1. Thuận lợi

- Được sự quan tâm, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học một cách chặt chẽ của BGH Trường Tiểu học Tân Mỹ, cùng với sự quan tâm giúp đỡ của hội phụ huynh học sinh trong công tác giáo dục.

- Các giáo viên trong tổ đều đạt trình độ chuẩn trở lên, tổng số gồm 10 giáo viên. Trong đó ĐHSP 06, CĐSP 04. Trong đó: 04 giáo viên chủ nhiệm lớp, 04 giáo viên bộ môn (01 giáo viên Thể dục hợp đồng), 01 hiệu trưởng, 01 nhân viên.

- Trong tổ có 04 lớp, tổng số có 84 học sinh. Trong đó:

+ Khối 4: 40 học sinh; nam 23; nữ 17; dân tộc 08 (Bre – Vân Kiều 02; Pahy 06)

+ Khối 5: 44 học sinh; nam 21; nữ 23; dân tộc 08 (Bre – Vân Kiều 01; Pahy 07)

- Giáo viên trong tổ có ý thức chấp hành tốt kỉ luật lao động, qui chế chuyên môn của nhà trường, nhiệt tình, tâm huyết với nghề nghiệp, hết lòng chăm lo cho học sinh.

- Hầu hết học sinh ngoan ngoãn, lễ phép với mọi người, đoàn kết, thương yêu giúp đỡ lẫn nhau trong học tập và rèn luyện.

- Một số phụ huynh đã quan tâm đến việc học tập của con em mình.

- Đường giao thông thuận tiện, học sinh có đủ phương tiện để đến trường.

- Trình độ chuyên môn nghiệp của các giáo viên trong tổ ngày càng được nâng lên, giáo viên nhiệt tình, tâm huyết.

2. Khó khăn

- Trong tổ có 04 giáo viên đặc thù, trong đó một số ở xa trường nên còn rất nhiều khó khăn trong các hoạt động chuyên môn và các hoạt động khác của tổ.

- Một số học sinh còn thuộc gia đình nghèo, cận nghèo, gia đình khó khăn nên việc đầu tư vào học tập cho các em còn hạn chế.

- Trong tổ có nhiều học sinh dân tộc thiểu số (16 em), học sinh yếu, học sinh chậm tiến, khó khăn, phần lớn các em còn viết sai nhiều lỗi chính tả; đọc sai, viết còn chậm, tiếp thu bài, tính toán còn hạn chế nên ảnh hưởng đến công tác giáo dục chất lượng.

- Một số phụ huynh ít quan tâm đến việc học tập của con em mình, chỉ giao phó cho nhà trường quản lí và giáo dục.

- Một số học sinh sống xa trường (vùng Khe Trăn, Khe Mạ) nên còn khó khăn cho việc đến trường, đặc biệt trong mùa mưa bão.

- Sức học học sinh không đồng đều, một số em chưa có tính tự giác trong học tập. Một số học sinh quá hiếu động, hoạt động mang tính bộc phát và thiếu khả năng tự kiềm chế cảm xúc.

- Cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học còn hạn chế.

III. Các chỉ tiêu, nhiệm vụ và biện pháp thực hiện

1. Công tác số lượng

- Tổng số học sinh đầu năm 84/84 học sinh

- Chỉ tiêu: Duy trì số lượng đến cuối năm 84/84 học sinh, đạt tỉ lệ 100%, chia ra:

Stt

Lớp

Tổng số

Nam

Nữ

Dân tộc

Ghi chú

1

4/1

19

11

8

4

 

2

4/2

21

12

9

4

 

3

5/1

23

11

12

5

 

4

5/2

21

10

11

3

 

Tổng cộng

84

44

40

16

 

- Biện pháp:

+ Ngay đầu năm học giáo viên cần nắm số lượng học sinh, yêu cầu học sinh nghỉ học phải có lí do, có giấy xin phép và có chữ kí của phụ huynh.

+ Giáo viên nắm số lượng học sinh đến lớp hằng ngày để kịp thời phát hiện những trường hợp học sinh nghỉ học nhiều nhằm có biện pháp kịp thời.

+ Giáo viên thường xuyên thăm hỏi học sinh, đồng thời phối kết hợp chặt chẽ với gia đình phụ huynh học sinh để kịp thời nhắc nhở, động viên học sinh đi học chuyên cần, phối hợp với chính quyền địa phương vận động kịp thời những trường hợp bỏ học nửa chừng trở lại trường.

+ Phối kết hợp với BHG nhà trường, các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường để có sự hỗ trợ về đồ dùng học tập, sách vở cho các em khó khăn giúp các em có tinh thần, vật chất để theo học.

2. Công tác nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện:

2.1. Chất lượng hạnh kiểm

- Chỉ tiêu cuối năm: Thực hiện đầy đủ 5 nhiệm vụ của người học sinh 84/84 học sinh, đạt tỉ lệ: 100%

- Biện pháp:

+ Nâng cao chất lượng giáo dục nội dung trong các môn học như: Đạo đức, Toán, Tiếng Việt và Lịch sử, Địa lí.

+ Đẩy mạnh việc tuyên truyền giáo dục đạo đức tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh cho học sinh; phối kết hợp giữa ba yếu tố Nhà trường - gia đình - xã hội.

+ Tham gia tích cực các hoạt động ngoài giờ, đẩy mạnh công tác sinh hoạt tập thể, các trò chơi dân gian, tăng cường công tác chủ nhiệm lớp.

+ Xây dựng nội qui lớp theo hướng giáo dục tích cực, ngăn chặn các hành vi sai phạm để kịp thời uốn nắn cho học sinh.

+ Phổ biến nội quy của trường lớp ngay từ đầu năm học, theo dõi kiểm tra xem học sinh có thực hiện đúng các nội quy đề ra.

+ Quan tâm, theo dõi học sinh để phát hiện các hành vi biểu hiện không tốt nhằm kịp thời uốn nắn.

+ Khen ngợi, động viên kịp thời khi học sinh có biểu hiện tốt, giáo viên phải mẫu mực, tôn trọng học sinh, làm gương sáng cho học sinh noi theo.           

 2.2. Chất lượng học lực

- Chỉ tiêu cuối năm:

+ Giỏi: 17 em; Khá: 36 em; T.Bình: 31 em; Yếu: 0 em được chia ra như sau:

*Xếp loại

hạnh kiểm

Số lượng học sinh

Lớp 4/1

Lớp 4/2

Lớp 5/1

Lớp 5/2

Số

lượng

Tỉ lệ %

Số

lượng

Tỉ lệ %

Số

lượng

Tỉ lệ

%

Số

lượng

Tỉ lệ                   %

Thực hiện

 đầy đủ

19

100

21

100

23

100

21

100

Thực hiện

chưa đầy đủ

0

0

0

0

0

0

0

0

Tổng cộng

19

100

21

100

23

100

21

100

Xếp loại

học lực

Số lượng học sinh

*Đánh giá bằng điểm số

Lớp 4/1

Lớp 4/2

Lớp 5/1

Lớp 5/2

Môn Toán

 

Số

lượng

Tỉ lệ %

Số

lượng

Tỉ lệ %

Số

lượng

Tỉ lệ %

Số

lượng

Tỉ lệ %

Giỏi

5

26,3

5

23,8

8

34,8

6

28,6

Khá

8

42,1

6

28,6

9

39,1

8

38,1

Trung bình

6

31,6

10

47,6

6

26,1

7

33,3

Yếu

0

0

0

0

0

0

0

0

Tổng cộng

19

100

21

100

23

100

21                 

100

Môn Tiếng Việt

 

Số

lượng

Tỉ lệ %

Số

lượng

Tỉ lệ %

Số

lượng

Tỉ lệ %

Số

lượng

Tỉ lệ %

Giỏi

6

31,6

6

28,6

5

21,7

6

28,6

Khá

7

36,8

6

28,6

10

43,5

9

42,8

Trung bình

6

31,6

9

42,8

8

34,8

6

28,6

Yếu

0

0

0

0

0

0

0

0

Tổng cộng

19

100

21

100

23

100

21

100

Môn Khoa học

Giỏi

8

42,1

5

23,8

6

26,1

6

28,6

Khá

8

42,1

7

33,4

9

31,1

8

38,1

Trung bình

3

15,8

9

42,8

8

34,8

7

33,3

Yếu

0

0

0

0

0

0

0

0

Tổng cộng

19

100

21

100

23

100

21

100

Môn Lịch sử và Địa lí

Giỏi

7

36,8

5

23,8

5

21,7

6

28,6

Khá

7

36,8

7

33,4

10

43,5

9

42,8

Trung bình

5

26,4

9

42,8

8

34,8

6

28,6

Yếu

0

0

0

0

0

0

0

0

Tổng cộng

19

100

21

100

23

100

21

100

                                   

Môn Tin học

*Tổng số học sinh (lớp 3, 4, 5): 126 học sinh. Trong đó: Giỏi: 22, Khá: 50, Trung bình: 54

                                      

 

S.Luợng

Giỏi

Khá

T.Bình

Yếu

S.L

T.L %

S.L

T.L %

S.L

T.L %

S.L

T.L %

3/1

21

4

19

8

38

9

43

0

0

3/2

21

3

14

9

43

9

43

0

0

4/1

19

3

16

8

42

8

42

0

0

4/2

21

4

19

8

38

9

43

0

0

5/1

23

4

17

9

39

10

44

0

0

5/2

21

4

19

8

38

9

43

0

0

Tổng

126

22

17

50

40

54

43

0

0

Môn Tiếng Anh

*Tổng số học sinh (lớp 3, 4, 5): 126 học sinh. Trong đó: Giỏi: 20, Khá: 53, Trung bình: 53

Lớp

S.Luợng

Giỏi

Khá

T.Bình

Yếu

SL

TL %

SL

TL %

SL

TL %

SL

TL %

3/1

21

3

14,4

9

42,8

9

42,8

0

0

3/2

21

4

19

10

47,7

7

33,3

0

0

4/1

19

3

15,8

7

36,8

9

47,4

0

0

4/2

21

4

19

7

33,3

10

47,7

0

0

5/1

23

3

13

11

47,8

9

39,2

0

0

5/2

21

3

14,4

9

42,8

9

42,8

0

0

Tổng

126

20

15,8

53

42,1

53

42,1

0

0

                     

*Các môn đánh giá bằng nhận xét

 

Khối 1

Khối 2

Khối 3

Khối 4

Khối 5

 

A+

A

A+

A

A+

A

A+

A

A+

A

K.thuật

x

x

x

x

x

x

11

29

14

30

Đ.đức

x

x

x

x

x

x

13

27

17

28

M.thuật

16

33

11

27

15

27

13

27

16

28

T.dục

16

33

12

26

16

26

15

25

15

29

* Xếp loại

Lớp

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

Lớp 4/1

5

21,7

10

52,6

4

17,4

0

0

Lớp 4/2

4

 

 7

 

10

43,5

0

0

Khối 4

9

 

17

 

14

 

0

0

Lớp 5/1

4

 

9

 

10

 

0

0

Lớp 5/2

4

 

10

 

7

 

0

0

Khối 5

8

 

19

 

17

 

0

0

Tổng khối 4, 5

17

20,2

36

42,9

31

36,9

0

0

- Biện pháp:

+ Học sinh phải có đầy đủ sách vở, dụng cụ học tập theo qui định, đi học đều, đúng giờ, thuộc bài, soạn bài mới trước khi đến lớp, tích cực tham gia xây dựng bài.

+ Giáo viên chủ nhiệm lớp phụ đạo cho học sinh yếu vào các buổi học thứ hai. Ngoài ra giáo viên bộ môn tăng cường phụ đạo học sinh có năng khiếu, học sinh tiếp thu bài chậm, phối hợp chặt chẽ với giáo viên chủ nhiệm giáo dục học sinh một cách toàn diện.

+ Xây dựng phong trào Vở sạch chữ đẹp và viết chữ đẹp ngay từ đầu năm học, hướng dẫn cho học sinh cách ghi vở đồng bộ và qui định loại viết mực, màu mực xanh, tổ chức đánh giá, xếp loại công tác rèn chữ giữ vở của học sinh.

+ Tổ chức dạy phụ đạo trong hè đối với các học sinh yếu để đảm bảo chất lượng giáo dục.

+ Chia theo đối tượng học sinh để có phương pháp dạy học phù hợp; căn cứ vào kết quả kiểm tra, đánh giá định kì để điều chỉnh phương pháp giáo dục phù hợp với từng đối tượng học sinh.

+ Động viên kịp thời đối với những học sinh có tiến bộ trong học tâp.

+ Tích cực đổi mới phương pháp dạy học, lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính sáng tạo tích cực của học sinh trong giờ học nhằm giúp học sinh hứng thú, say mê trong học tập.

+ Chú trọng giáo dục đạo đức, kết hợp dạy chữ và dạy người, tích cực phong chống các tệ nạn xã hội; dạy học đi đôi với hành, giáo viên chủ nhiệm phải thường xuyên phối hợp chặt chẽ với các giáo viên đặc thù, giáo viên Tổng phụ trách để nắm các thông tin, uốn nắn, giáo dục kịp thời.

* Chỉ tiêu cuối năm của học sinh:

- Giỏi: 17 em

- Khá: 36 em

- Trung bình: 31 em

- Yếu: 0 em

- Phấn đấu 04 lớp trong tổ đều đạt VSCĐ cấp trường, có 02 lớp đạt VSCĐ cấp huyện.

- Có 10 học sinh đạt viết chữ đẹp cấp trường, 02 học sinh đạt giải viết chữ đẹp cấp huyện.

- Giao lưu học sinh giỏi Toán và Tiếng Việt có 08 học sinh tham gia cấp trường, 02 học sinh đạt giải cấp huyện.

- Tham gia thi IOE qua mạng Internet có 10 học sinh tham gia cấp trường, có 02 học sinh đạt giải cấp huyện.

- Thi vẽ tranh trên máy vi tính có 10 học sinh dự thi cấp trường, 02 học sinh đạt giải cấp huyện.

- Chi đội mạnh: 2 lớp

- Tập thể lớp: Lớp tiên tiến 2 lớp

* Biện pháp

- Giáo viên phải xây dựng kế hoạch dạy học thật chu đáo đến từng đối tượng học sinh trong lớp, dạy theo chuẩn KTKN, không bỏ tiết, bỏ giờ.

- Phân loại trình độ học sinh để có kế hoạch dạy học phù hợp với từng đối tượng.

- Tích cực đổi mới phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp với từng môn học, bài học và từng hoạt động trong từng giờ học nhằm mang lại hiệu quả tốt nhất.

- Thường xuyên kiểm tra bằng mọi hình thức để phát hiện kịp thời những lỗ hổng kiến thức để bù đắp cho học sinh.

- Tổ chức học nhóm, truy bài đầu giờ để học sinh giúp đỡ nhau học tập.

- Các giáo viên trong tổ thường xuyên sinh hoạt trao đổi học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau để tay nghề vững vàng hơn. Giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy và học.

- Phân định loại trình độ học sinh qua các tiết kiểm tra.

- Kết hợp với phụ huynh quản lí việc học ở nhà.

- Tổ chức bồi dưỡng học sinhgiỏi và phụ đạo học sinh yếu.

- Sử dụng các hình thức động viên học sinh.

3. Công tác hoạt động ngoài giờ lên lớp, ngoại khóa.

- Tham gia các hoạt động do nhà trường, đội tổ chức, lao động vệ sinh trường lớp sạch sẽ, chăm tập thể dục thể thao.

- Phấn đấu đến cuối năm học: tất cả học sinh đều thuộc và làm theo các nội quy của trường, lớp đề ra; học sinh chủ động tham gia một cách đầy đủ các buổi sinh hoạt đội; biết làm vệ sinh và giữ gìn vệ sinh lớp học, biết trang trí lớp học đơn  giản.

+ 100% đội viên hiểu và thực hiện đúng 5 điều Bác Hồ dạy

+ 100% các chi đội xây dựng lớp học xanh, sạch, đẹp và an toàn; mỗi chi đội có 01 đội điền kinh, 01 đội văn nghệ để tham gia giao lưu, tham gia các hội thi trong các ngày lễ.

+ Có 40 học sinh đạt danh hiệu Cháu ngoan Bác Hồ

+ 100% chi đội tham gia làm kế hoạch nhỏ đảm bảo chỉ tiêu như sau: (lớp 4/1: 38 kg; lớp 4/2: 42 kg; lớp 5/1: 46 kg; lớp 5/2: 42 kg).

+ Các chi đội tham gia tích cực các hoạt động của Liên đội, nhà trường tổ chức có hiệu quả như: múa hát sân trường, ủng hộ bạn nghèo, phong trào văn hóa văn nghệ TDTT, bóng đá Na Uy tài trợ,…

+ Tham gia tốt các loại quỹ ủng hộ, từ thiện, nhân đạo, giúp bạn nghèo vượt khó.

- Biện pháp:

+ Thực hiện tốt chủ đề năm học 2014 – 2015

            + Thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy

+ Nâng cao hoạt động của các chi đội như: múa hát sân trường, tổ chức các trò chơi dân gian, các phong trào theo chủ điểm, chủ đề của Liên đội. Các chi đội xây dựng phong trào: “Người tốt, việc tốt”, phát huy vai trò của đội cờ đỏ; phát động các đợt thi đua theo chủ đề, chủ điểm trong tháng. Xây dựng phong trào: “Đôi bạn cùng tiến” để giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.

+ Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động ngoại khóa để thể hiện đạo lí: “Uống nước nhớ nguồn”, “Lá lành đùm lá rách” bằng những việc làm cụ thể như: chăm sóc lăng mộ liệt sĩ Lê Trung Nghĩa, nhịn ăn quà vặt để giúp bạn gặp khó khăn.

+ Tổ chức dạy, tuyên truyền Luật giao thông đường bộ, Quyền và bổn phận trẻ em, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, phòng chống các tệ nạn xã hội, tội phạm học đường,…nhằm để nâng cao chất lượng giáo dục thể chất, thẩm mĩ cho học sinh.

+ Tổ chức lao động vệ sinh trường, lớp sạch sẽ, chú trọng đến vệ sinh thân thể, ăn mặc, nề nếp của học sinh và trang hoàng lớp học xanh, sạch, đẹp và an toàn.

 

 

 

4. Chỉ tiêu của giáo viên

- Hồ sơ giáo viên: Chương trình, giáo án, sổ điểm, sổ chủ nhiệm, sổ tích luỹ kinh nghiệm, sổ hội họp, sổ dự giờ kế hoạch cá nhân, bồi dưỡng thưòng xuyên . Phấn đấu hồ sơ đạt loại tốt 4, Khá 07

- Tự dự giờ 18 tiết/ năm

- Thao giảng 6 tiết/năm. Mỗi học kì ít nhất có 2 tiết có ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học

      - Có ít nhất 7 tiết có ứng dụng CNTT ở học kì I và 7 tiết có ứng dụng CNTT ở học kì II.

- Đăng kí thi giáo viên giỏi cấp trường 03 giáo viên, cấp huyện 03 giáo viên, phấn đấu đạt giải cấp huyện 02 giáo viên.

      - Đề tài SKKN loại A: 04, loại B: 04

      - Danh hiệu thi đua cuối năm: 4 CSTĐ, 4 LĐTT, 01 HTNV

* Biện pháp:

+ Giáo viên phải thực hiện đầy đủ, có chất lượng những hoạt động chuyên môn trong Nhà trường; dạy đúng, đủ và có chất lượng trong tất cả các môn học. Trong giảng dạy, phải chú trọng phân loại đối tượng để có những yêu cầu riêng biệt phù hợp với từng học sinh.

+ Chú trọng việc đánh giá xếp loại giáo viên, thực hiện nghiêm túc các qui định, qui chế của Ngành, đồng thời phải đảm bảo sự công bằng, khách quan.

+ Chú trọng việc nghiên cứu đưa thêm các chuyên đề, các nội dung chuyên sâu cần thiết để nâng dần chất lượng mũi nhọn.

+ Thường xuyên dự giờ thăm lớp các đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tổ chức kiểm tra hồ sơ giáo viên 9 lần/năm.

+ Sinh hoạt tổ chuyên môn 2 lần/tháng để đánh giá hoạt động của tổ, đúc rút kinh nghiệm và đưa ra nhiệm vụ cho thời gian tới; triển khai các chuyên đề phù hợp với từng giai đoạn trong năm học.

+ Thường xuyên kiểm tra, theo dõi chất lượng dạy học, việc tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên, đánh giá chính xác, khách quan chất lượng công việc, năng lực của các thành viên trong tổ; thường xuyên trao đổi, rút kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng và phụ đạo cho học sinh.

+ Định hướng và tổ chức thao giảng cho từng môn học cụ thể.

+ Tổ chức kiểm tra việc chấm chữa của giáo viên trong đánh giá học sinh.

+ Thường xuyên rèn luyện phẩm chất đạo đức lối sống lành mạnh, nâng cao trình độ chuyện môn nghiệp vụ và các kĩ năng dạy học.

* Phân công thao giảng năm học 2014– 2015:

- Học kỳ I (9/2014 – 1/2015) mỗi giáo viên 3 tiết như sau:

            + Tháng 9/2014: thầy Khiên, cô Ngọc, thầy Phụng, thầy Cường

            + Tháng 10/2014: thầy Thạnh, cô Hải, thầy Trìa, thầy Khiên, thầy Đức

            + Tháng 11/2014: thầy Cường, cô Ngọc, cô Hải, thầy Thạnh, thầy Phụng, thầy Trìa, thầy Đức      

+ Tháng 12/2014: thầy Khiên, cô Ngọc, thầy Cường, thầy Trìa, thầy Phụng, thầy Thạnh, thầy Đức.

- Học kì II (2/2015 – 5/2015) mỗi giáo viên 3 tiết như sau:

+ Tháng 1/2015: thầy Thạnh, cô Hải, thầy Cường, thầy Trìa, thầy Đức, thầy Phụng,

            + Tháng 2/2015: thầy Khiên, cô Ngọc, thầy Thạnh, thầy Cường, cô Hải, thầy Đức,

+ Tháng 3/2015: thầy Thạnh, cô Hải, thầy Trìa, thầy Khiên, thầy Phụng

+ Tháng 4/2015: thầy Cường, cô Ngọc, cô Hải, thầy Phụng, thầy Đức

+ Tháng 5/2015: thầy Khiên, cô Ngọc, thầy Trìa

* Phân công triển khai chuyên đề:

- Tháng 10/2014 thầy Ngô Thanh Trìa triển khai chuyên đề dạy học môn Toán lớp 5.

- Tháng 12/2014 thầy Trần Văn Phụng triển khai chuyên đề dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 4.

5. Thực hiện các cuộc vận động

5.1. Thực hiện cuộc vận động: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.

- Chấp hành tốt các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Chấp hành điều lệ của trường tiểu học, khắc phục mọi khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

- Luôn giữ gìn phẩm chất, tư cách đạo đức của người giáo viên, có lối sống lành mạnh, trong s&a