Tổ 4,5
Kế hoạch năm 2016-2017
TRƯỜNG TIỂU HỌC TÂN MỸ TỔ CHUYÊN MÔN 4, 5 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
|
Phong Mỹ, ngày 20 tháng 9 năm 2016 |
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG TỔ 4, 5
NĂM HỌC 2016 – 2017
Căn cứ Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2016 – 2017 của trường Tiểu học Tân Mỹ.
Căn cứ tình hình thực tế của tổ chuyên môn. Tổ chuyên môn 4, 5 xây dựng kế hoạch hoạt động năm học 2016 – 2017 như sau:
I. Các mục tiêu, nhiệm vụ năm học
1. Nâng cao chất lượng dạy và học là nhiệm vụ chính trị trọng tâm. Thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ năm học của ngành, của đơn vị cũng như các nội quy, quy chế, nghị quyết của chuyên môn, của nhà trường năm học 2016 - 2017.
2. Thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và gắn nhiệm vụ “Xây dựng trường học thân thiện và học sinh tích cực” với công tác xây dựng trường tiểu học Tân Mỹ sớm đạt chuẩn quốc gia.
3. Dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng. Đổi mới biện pháp quản lí lớp học bằng các biện pháp giáo dục tích cực, thực hiện tốt việc dạy cá thể hóa. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí.
II. Đặc điểm tình hình.
1. Bối cảnh năm học.
- Về học sinh:
Năm học 2016 - 2017, khối 4,5:
+ Có 04 lớp với 79 học sinh, học sinh nữ 36
+ Học sinh dân tộc thiểu số 17.
+ Học sinh thuộc diện hộ nghèo: 07
+ Học sinh mồ côi (cha hoặc mẹ): 01
Trong đó:
+ Khối 4: 41 học sinh; nam 18; nữ 23; dân tộc 11 (Bre –Vân Kiều 01; Pahy 09, Khmer 01)
+ Khối 5: 38 học sinh; nam 19; nữ 19; dân tộc 06 (Bre –Vân Kiều 01; Pahy 05)
- Về giáo viên:
+ Có 10 cán bộ giáo viên. Trong đó ĐHSP 06, ĐHKH 01, CĐSP 03.
+ Có 04 giáo viên chủ nhiệm lớp, 05 giáo viên bộ môn, 01 hiệu trưởng, giáo viên Thể dục đang hợp đồng (thầy Đức).
2. Thuận lợi
- Được sự quan tâm, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học một cách chặt chẽ của BGH Trường Tiểu học Tân Mỹ, cùng với sự quan tâm giúp đỡ của hội phụ huynh học sinh trong công tác giáo dục.
- Các giáo viên trong tổ đều đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn.
- Giáo viên trong tổ có ý thức chấp hành tốt kỉ luật lao động, qui chế chuyên môn của nhà trường, nhiệt tình, tâm huyết với nghề nghiệp, hết lòng chăm lo cho học sinh.
- Trình độ chuyên môn nghiệp của các giáo viên trong tổ ngày càng được nâng lên.
- Hầu hết học sinh ngoan ngoãn, lễ phép với mọi người, đoàn kết, thương yêu giúp đỡ lẫn nhau trong học tập và rèn luyện.
- Một số phụ huynh quan tâm đến việc học tập của con em mình.
- Đường giao thông thuận tiện, học sinh có đủ phương tiện để đến trường.
3. Khó khăn
- Tổ có 05 giáo viên bộ môn, trong đó một số ở xa trường nên còn rất nhiều khó khăn trong các hoạt động chuyên môn và các hoạt động khác của tổ.
- Một số học sinh còn thuộc gia đình nghèo, cận nghèo, gia đình khó khăn nên việc đầu tư vào học tập cho các em còn hạn chế.
- Trong tổ có nhiều học sinh dân tộc thiểu số (17 em), học sinh năng lực còn hạn chế, học sinh chậm tiến, phần lớn các em còn viết sai nhiều lỗi chính tả; đọc sai, viết còn chậm, tiếp thu bài, tính toán còn hạn chế nên ảnh hưởng đến công tác giáo dục chất lượng.
- Một số phụ huynh ít quan tâm đến việc học tập của con em mình, chỉ giao phó cho nhà trường quản lí và giáo dục.
- Một số học sinh sống xa trường (vùng Khe Trăn, Khe Mạ), không tập trung trên một địa bàn nên còn khó khăn cho việc đến trường, đặc biệt trong mùa mưa bão.
- Sức học học sinh không đồng đều, một số em chưa có tính tự giác trong học tập, quá hiếu động, hoạt động mang tính bộc phát và thiếu khả năng tự kiềm chế cảm xúc.
- Cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học còn hạn chế.
III. Các chỉ tiêu, nhiệm vụ và biện pháp thực hiện.
1. Công tác phát triển số lượng.
- Chỉ tiêu: Duy trì số lượng đến cuối năm 79/79 học sinh, đạt tỉ lệ 100%
- Biện pháp:
+ Ngay đầu năm học giáo viên yêu cầu học sinh nghỉ học phải có giấy xin phép có chữ kí của phụ huynh.
+ Giáo viên thường xuyên thăm hỏi học sinh, đồng thời phối kết hợp chặt chẽ với gia đình phụ huynh học sinh để kịp thời nhắc nhở, động viên học sinh đi học chuyên cần, phối hợp với chính quyền địa phương vận động kịp thời những trường hợp bỏ học nửa chừng trở lại trường.
+ Phối kết hợp với BHG nhà trường, các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường để có sự hỗ trợ về đồ dùng học tập, sách vở cho các em khó khăn giúp các em có tinh thần, vật chất để theo học.
2. Công tác nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
2. 1. Chất lượng giáo dục phẩm chất, năng lực.
- Chỉ tiêu: Đến cuối năm có 79/79 học sinh được đánh giá Đạt.
- Biện pháp:
+ Nâng cao chất lượng giáo dục nội dung trong các môn học như: Đạo đức, Toán, Tiếng Việt và Lịch sử, Địa lí, Khoa học, … Đẩy mạnh việc tuyên truyền giáo dục đạo đức cho học sinh; phối kết hợp giữa ba yếu tố Nhà trường - gia đình - xã hội.
+ Tham gia tích cực các hoạt động ngoài giờ, đẩy mạnh công tác sinh hoạt tập thể, các trò chơi dân gian, tăng cường công tác chủ nhiệm lớp. Xây dựng nội qui lớp theo hướng giáo dục tích cực, ngăn chặn các hành vi sai phạm để kịp thời uốn nắn cho học sinh.
+ Quan tâm theo dõi học sinh để phát hiện các hành vi biểu hiện không tốt nhằm kịp thời uốn nắn cho học sinh. Đồng thời khen ngợi, động viên kịp thời khi học sinh có biểu hiện tốt
+ Giáo viên phải mẫu mực, tôn trọng học sinh, làm gương sáng cho học sinh noi theo.
+ Tổ chức tốt tinh thần tự học, tự quản cho học sinh.
2. 2. Chất lượng giáo dục các môn học
- Tất cả các học sinh đều đạt chuẩn kiến thức kĩ năng cơ bản của từng môn học.
- Phấn đấu cuối năm:
* Đối với giáo viên chủ nhiệm lớp
- Học sinh được khen thưởng: 55 học sinh đạt 69,6%. Trong đó: lớp 4/1: 14 em; lớp 4/2: 15 em; lớp 5/1: 16 em; lớp 5/2: 10 em.
Xếp loại đánh giá nội dung các môn học
|
Lớp 4/1 |
Lớp 4/2 |
Lớp 5/1 |
Lớp 5/2 |
Môn Toán |
||||
Hoàn thành |
21 |
20 |
20 |
18 |
Chưa hoàn thành |
0 |
0 |
0 |
0 |
Tổng cộng |
21 |
20 |
20 |
18 |
Môn Tiếng Việt |
||||
Hoàn thành |
21 |
20 |
20 |
18 |
Chưa hoàn thành |
0 |
0 |
0 |
0 |
Tổng cộng |
21 |
20 |
20 |
18 |
Môn Khoa học |
||||
Hoàn thành |
21 |
20 |
20 |
18 |
Chưa hoàn thành |
0 |
0 |
0 |
0 |
Tổng cộng |
21 |
20 |
20 |
18 |
Môn Lịch sử và Địa lí |
||||
Hoàn thành |
21 |
20 |
20 |
18 |
Chưa hoàn thành |
0 |
0 |
0 |
0 |
Tổng cộng |
21 |
20 |
20 |
18 |
Môn Kỹ thuật |
||||
Hoàn thành |
21 |
20 |
20 |
18 |
Chưa hoàn thành |
0 |
0 |
0 |
0 |
Tổng cộng |
21 |
20 |
20 |
18 |
Môn Đạo đức |
||||
Hoàn thành |
21 |
20 |
20 |
18 |
Chưa hoàn thành |
0 |
0 |
0 |
0 |
Tổng cộng |
21 |
20 |
20 |
18 |
* Đối với giáo viên bộ môn
Môn Mĩ thuật
- Học sinh được khen thưởng: 92/221 em đạt 41,6%. Trong đó: khối 1: 17 em, khối 2: 19 em, khối 3: 20 em, khối 4: 18 em, khối 5: 18 em.
Khối |
Khối 1 |
Khối 2 |
Khối 3 |
Khối 4 |
Khối 5 |
Hoàn thành |
43 |
51 |
48 |
41 |
38 |
Chưa hoàn thành |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
Tổng cộng |
43 |
51 |
48 |
41 |
38 |
Môn Âm nhạc
- Học sinh được khen thưởng: 84/221 em đạt 38%. Trong đó: khối 1: 18 em, khối 2: 18 em, khối 3: 16 em, khối 4: 16 em, khối 5: 16 em.
Khối |
Khối 1 |
Khối 2 |
Khối 3 |
Khối 4 |
Khối 5 |
Hoàn thành |
43 |
51 |
48 |
41 |
38 |
Chưa hoàn thành |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
Tổng cộng |
43 |
51 |
48 |
41 |
38 |
Môn Thể dục
- Học sinh được khen thưởng: 90/221 em đạt 40,7%. Trong đó: khối 1: 18 em, khối 2: 18 em, khối 3: 18 em, khối 4: 18 em, khối 5: 18 em.
Khối |
Khối 1 |
Khối 2 |
Khối 3 |
Khối 4 |
Khối 5 |
Hoàn thành |
43 |
51 |
48 |
41 |
38 |
Chưa hoàn thành |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
Tổng cộng |
43 |
51 |
48 |
41 |
38 |
Môn Tiếng Anh
- Học sinh được khen thưởng: 40/127 em đạt 31,5%. Trong đó: khối 3: 14 em; khối 4: 13 em; khối 5: 13 em.
Khối |
Khối 3 |
Khối 4 |
Khối 5 |
Hoàn thành |
48 |
41 |
38 |
Chưa hoàn thành |
0 |
0 |
0 |
Tổng cộng |
48 |
41 |
38 |
Môn Tin học
- Học sinh được khen thưởng: 40/127 em đạt 31,5%. Trong đó: khối 3: 12 em; khối 4: 15 em; khối 5: 13 em.
Khối |
Khối 3 |
Khối 4 |
Khối 5 |
Hoàn thành |
42 |
40 |
38 |
Chưa hoàn thành |
0 |
0 |
0 |
Tổng cộng |
42 |
40 |
38 |
- Biện pháp:
+ Học sinh phải có đầy đủ sách vở, dụng cụ học tập theo qui định, đi học đều, đúng giờ, thuộc bài, soạn bài mới trước khi đến lớp, tích cực tham gia xây dựng bài.
+ Giáo viên tăng cường phụ đạo cho học sinh có năng lực còn hạn chế, học sinh tiếp thu bài chậm, bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, phối hợp chặt chẽ với giáo viên chủ nhiệm giáo dục học sinh một cách toàn diện.
+ Xây dựng phong trào Giữ vở sạch - viết chữ đẹp ngay từ đầu năm học, hướng dẫn cho học sinh cách ghi vở đồng bộ và qui định loại viết mực, màu mực xanh, tổ chức đánh giá, xếp loại công tác rèn chữ giữ vở của học sinh.
+ Chia theo đối tượng học sinh để có phương pháp dạy học phù hợp; căn cứ vào kết quả kiểm tra, đánh giá định kì để điều chỉnh phương pháp giáo dục phù hợp với từng đối tượng học sinh.
+ Động viên kịp thời đối với những học sinh có tiến bộ trong học tâp.
+ Tích cực đổi mới phương pháp dạy học, lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính sáng tạo tích cực của học sinh trong giờ học nhằm giúp học sinh hứng thú, say mê trong học tập.
`+ Chú trọng giáo dục đạo đức, kết hợp dạy chữ và dạy người, giáo viên chủ nhiệm phải thường xuyên phối hợp chặt chẽ với các giáo viên bộ môn, giáo viên Tổng phụ trách để nắm các thông tin, uốn nắn, giáo dục kịp thời.
* Chỉ tiêu các hội thi của học sinh:
+ Phấn đấu có 04 lớp trong tổ đều đạt VSCĐ cấp trường, có 1-2 lớp triển lãm được tuyên dương cấp huyện.
+ Có 10 học sinh đạt viết chữ đẹp cấp trường, 04 học sinh tham gia thi viết chữ đẹp cấp huyện đạt giải.
+ Tham gia thi IOE qua mạng Internet có 08 học sinh tham gia cấp trường, có 04 học sinh đạt giải cấp huyện.
+ Thi vẽ tranh trên máy vi tính có 08 học sinh dự thi cấp trường, 1-2 học sinh đạt giải cấp huyện.
+ Có 04 học sinh tham gia giải toán qua mạng cấp huyện.
+ Có 08 học sinh tham gia CLB học sinh năng khiếu Toán, Tiếng Việt, Tin học, Tiếng Anh.
3. Bồi dưỡng và nâng cao chất lượng giáo viên
- Chỉ tiêu:
+ 100% giáo viên trong tổ tham gia học tập các chuyên đề của tổ, nhà trường tổ chức.
+ 100% giáo viên thực hiện tốt việc đổi mới công tác dạy học, có ứng dụng CNTT trong giảng dạy có chất lượng, soạn và dạy theo chương trình giảm tải, dạy đúng theo chuẩn kiến thức kĩ năng, kĩ năng sống, bảo vệ môi trường,… theo qui định chương trình của Bộ giáo dục và đào tạo.
+ 100% giáo viên đăng kí và soạn giáo án trên giấy A4.
+ GVCN dạy ít nhất 2 tiết áp dụng Phương pháp Bàn tay nặn bột.
+ Dạy học theo mô hình VNEN lớp 4/1 do thầy Ngô Thanh Trìa phụ trách.
- Biện pháp:
+ Tập trung mọi khả năng để chỉ đạo, hướng dẫn cho giáo viên tích cực đổi mới công tác dạy học, có sử dụng CNTT vào dạy học, tạo điều kiện để mọi giáo viên tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn.
+ Mỗi giáo viên phải thao giảng 6 tiết/năm, tự dự giờ học hỏi 18 tiết/năm. Trong dạy học chú trọng đến việc sử dụng đồ dùng dạy học triệt để có hiệu quả. Trong thao giảng, dự giờ học hỏi phải cùng nhau góp ý, xây dựng tiết dạy để tiến bộ.
+ Các giáo viên tích cực tham gia các hội thi trong năm học do Nhà trường, cấp trên tổ chức.
+ Động viên giáo viên tham gia các lớp học nâng cao trình độ chuyên môn.
+ Mỗi giáo viên phải lên kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng thường xuyên thông qua việc tìm hiểu tài liệu và học hỏi đồng nghiệp.
+ Tổ chức các chuyên đề nhằm để trao đổi, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau trong công tác giảng dạy, đưa chất lượng dạy học ngày càng đi lên.
* Phân công thao giảng năm học 2016– 2017:
- Học kỳ I (9/2016 – 12/2017) mỗi giáo viên 3 tiết như sau:
+ Tháng 9/2016: thầy Khiên, cô Ngọc, thầy Cường, thầy Trường, cô Lý, cô Hải
+ Tháng 10/2016: cô Lý, thầy Thạnh, thầy Trìa, thầy Khiên, cô Hải, thầy Cường.
+ Tháng 11/2016: cô Ngọc, thầy Thạnh, cô Lý, thầy Trìa, thầy Trường, thầy Khiên.
+ Tháng 12/2016: cô Ngọc, thầy Cường, thầy Thạnh, cô Hải, thầy Trường, thầy Trìa.
- Học kì II (1/2017 – 5/2017) mỗi giáo viên 3 tiết như sau:
+ Tháng 1/2017: thầy Khiên, cô Ngọc, thầy Cường, thầy Trường.
+ Tháng 2/2017: cô Lý, thầy Thạnh, thầy Trìa, thầy Khiên, cô Hải.
+ Tháng 3/2017: thầy Cường, cô Ngọc, thầy Thạnh, cô Lý, thầy Trìa.
+ Tháng 4/2017: cô Ngọc, thầy Cường, thầy Thạnh, cô Hải, thầy Trường.
+ Tháng 5/2017: thầy Trường, thầy Trìa, cô Hải, thầy Khiên, cô Lý.
* Triển khai chuyên đề:
- Tháng 11/2016 thầy Ngô Văn Khiên triển khai chuyên đề dạy học phân môn Luyện từ và câu - lớp 4.
- Tháng 2/2017 thầy Ngô Thanh Trìa triển khai chuyên đề dạy học theo mô hình chương trình VNEN.
4. Thực hiện nề nếp chuyên môn.
- Các giáo viên trong tổ thực hiện nghiêm túc qui chế chuyên môn như: đầy đủ các loại hồ sơ sổ sách theo qui định, sinh hoạt tổ chuyên môn, tham gia dự giờ, thao giảng đầy đủ, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo thông tư 30, đầy đủ, chính xác, đảm bảo; dạy đúng, đủ chương trình theo chuẩn kiến thức, kĩ năng, kĩ năng sống, tích hợp giáo dục môi trường, giáo dục địa phương, tiết kiệm năng lượng mà ngành đã ban hành. Thực hiện nghiêm túc lãnh, chỉ đạo của cấp trên.
- Giáo viên có đăng kí chỉ tiêu chất lượng ngay từ đầu năm học và phấn đấu đạt yêu cầu đề ra.
* Chỉ tiêu cuối năm của tổ:
+ 100% giáo viên xếp loại Khá, Tốt hàng tháng, hàng kì và cả năm về hồ sơ sổ sách.
+ Có 06 giáo viên đạt dạy giỏi cấp trường.
+ Có 04 giáo viên đạt GVCN giỏi cấp trường, 1-2 giáo viên tham dự cấp huyện đạt giải.
+ Mỗi giáo viên có 01 sáng kiến kinh nghiệm dạy học có chất lượng và áp dụng có hiệu quả (đối với giáo viên đăng kí danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở).
+ Đăng kí thi đua cuối năm: 02 Chiến sĩ thi đua cơ sở; 07 Lao động Tiên tiến, 01 HTNV.
Stt |
Họ và tên |
Đăng kí Danh hiệu thi đua |
Tên đề tài SKKN |
1 |
Ngô Thanh Trìa |
Chiến sĩ thi đua cơ sở |
Một số biện pháp rèn chữ, giữ vở cho học sinh lớp 4/1. |
2 |
Hồ Thị Thanh |
Chiến sĩ thi đua cơ sở |
|
3 |
Ngô Thạnh
|
Lao động Tiên tiến |
|
4 |
Ngô Văn Khiên
|
Lao động Tiên tiến |
|
5 |
Nguyễn Thị Lý
|
Lao động Tiên tiến |
|
6 |
Nguyễn Chánh Trường
|
Lao động Tiên tiến |
|
7 |
Lê Văn Cường
|
Lao động Tiên tiến |
|
8 |
Hoàng Thị Phương Ngọc
|
Lao động Tiên tiến |
|
9 |
Đặng Thị Thanh Hải
|
Lao động Tiên tiến |
|
10 |
Trần Minh Đức
|
Hoàn thành nhiệm vụ |
|
- Biện pháp:
+ Giáo viên phải thực hiện đầy đủ, có chất lượng những hoạt động chuyên môn trong Nhà trường, tổ chuyên môn, dạy đúng, đủ và có chất lượng trong tất cả các môn học. Trong giảng dạy, phải chú trọng phân loại đối tượng để có những yêu cầu riêng biệt phù hợp với từng học sinh.
+ Chú trọng việc đánh giá xếp loại giáo viên, thực hiện nghiêm túc các qui định, qui chế của Ngành, đồng thời phải đảm bảo sự công bằng, khách quan.
+ Tăng cường việc nghiên cứu đưa thêm các chuyên đề, các nội dung chuyên sâu cần thiết để nâng dần chất lượng mũi nhọn.
+ Thường xuyên dự giờ thăm lớp các đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tổ chức kiểm tra hồ sơ giáo viên 01 lần/tháng, kí duyệt hồ sơ đảm bảo.
+ Sinh hoạt tổ chuyên môn 2 lần/tháng để đánh giá hoạt động của tổ, đúc rút kinh nghiệm và đưa ra nhiệm vụ cho thời gian tới; triển khai các chuyên đề phù hợp với từng giai đoạn trong năm học.
+ Thường xuyên kiểm tra, theo dõi chất lượng dạy học, việc tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên, đánh giá chính xác, khách quan chất lượng công việc, năng lực của các thành viên trong tổ; thường xuyên trao đổi, rút kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng và phụ đạo cho học sinh.
+ Định hướng và tổ chức thao giảng cho từng môn học cụ thể.
+ Tổ chức kiểm tra việc chấm chữa của giáo viên trong đánh giá học sinh theo thông tư 30.
+ Thường xuyên rèn luyện phẩm chất đạo đức lối sống lành mạnh, nâng cao trình độ chuyện môn nghiệp vụ và các kĩ năng dạy học; mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương sáng cho đồng nghiệp và học sinh noi theo
5. Công tác hoạt động ngoài giờ lên lớp.
- Chỉ tiêu:
+ 100% đội viên các chi đội tìm hiểu và thực hiện đúng 5 điều Bác Hồ dạy và chủ đề của Đội.
+ 100% các chi đội xây dựng lớp học xanh, sạch, đẹp và an toàn, thực hiện tốt việc chăm sóc bồn hoa cây cảnh, vệ sinh khu vực được phân công.
+ 100% đội viên ham gia đọc báo đội và đọc sách thư viện có hiệu quả, tích cực tham gia các hoạt động của Liên đội, nhà trường tổ chức có hiệu quả như: múa hát sân trường, ủng hộ các loại quỹ, phong trào văn hóa văn nghệ TDTT, bóng đá Na Uy tài trợ, tham gia các hội thi do các cấp tổ chức,…
+ Tham gia tốt các loại quỹ ủng hộ, từ thiện, nhân đạo,…do Liên đội, các cấp tổ chức.
+ Có 57/79 học sinh đạt danh hiệu Cháu ngoan Bác Hồ. Trong đó: lớp 4/1: 15 em; lớp 4/2: 14 em; lớp 5/1: 15 em; lớp 5/2: 13 em.
+ 100% chi đội tham gia làm kế hoạch nhỏ đảm bảo vượt chỉ tiêu. Trong đó: lớp 4/1: 84 kg; lớp 4/2: 50kg; lớp 5/1: 80 kg; lớp 5/2: 45 kg).
+ Cuối năm có 2/4 Chi đội đạt danh hiệu Chi đội mạnh.
- Biện pháp:
+ Thực hiện tốt chủ đề năm học 2016 – 2017:
“Thiếu nhi ViệtNam
Vâng lời Bác dạy
Làm nghìn việc tốt
Mừng Đại hội Đoàn”
+ Nâng cao hoạt động của các chi đội như: múa hát sân trường, tổ chức các trò chơi dân gian, các phong trào theo chủ điểm, chủ đề của Liên đội. Các chi đội xây dựng phong trào: “Người tốt, việc tốt”, phát huy vai trò của đội cờ đỏ; phát động các đợt thi đua theo chủ điểm trong tháng. Xây dựng phong trào: “Đôi bạn cùng tiến” để giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
+ Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động ngoại khóa để thể hiện đạo lí: “Uống nước nhớ nguồn”, “Lá lành đùm lá rách” bằng những việc làm cụ thể như: chăm sóc lăng mộ liệt sĩ Lê Trung Nghĩa, nhịn ăn quà vặt để giúp bạn gặp khó khăn.
+ Tổ chức dạy, tuyên truyền Luật giao thông đường bộ, Quyền và bổn phận trẻ em, phòng chống tai nạn đuối nước, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, phòng chống các tệ nạn xã hội, tội phạm học đường,…nhằm để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
+ Tổ chức lao động vệ sinh trường, lớp, khu vực được phân công sạch sẽ, chú trọng đến vệ sinh thân thể, ăn mặc, nề nếp của học sinh và trang hoàng lớp học xanh, sạch, đẹp và an toàn.
IV. Thực hiện các cuộc vận động và phong trào:
5.1. Thực hiện cuộc vận động : “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”
- Chấp hành tốt các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Chấp hành điều lệ của trường tiểu học, khắc phục mọi khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Luôn giữ gìn phẩm chất, tư cách đạo đức của người giáo viên, có lối sống lành mạnh, trong sáng, giản dị, đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp và mọi người xung quanh.
5.2. Thực hiện cuộc vận động: “Mỗi thầy, cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”
- Luôn luôn nâng cao ý thức tự học, tự rèn luyện để nâng cao năng lực của bản thân, dự giờ học hỏi đồng nghiệp, nghiên cứu tài liệu, tạp chí giáo dục, tham gia đầy đủ các buổi triển khai chuyên đề của tổ chuyên môn, nhà trường tổ chức.
- Thực hiện đúng quy chế chuyên môn, nắm vững thông tư 30 về đánh giá xếp loại học sinh. Nắm vững và thực hiện theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học.
- Tham gia đầy đủ và tích cực các hoạt động, các phong trào, hội thi do đơn vị và cấp trên tổ chức; luôn luôn gương mẫu, làm tấm gương sáng cho học sinh và đồng nghiệp noi theo.
5.3 Thực hiện phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” có sáng tạo:
- Mục tiêu: Xây dựng lớp học thân thiện, xanh, sạch, đẹp và an toàn.
- Biện pháp:
+ Tổ chức trang hoàng lớp học có cây xanh, có bảng thi đua, nội qui lớp học.
+ Giáo dục học sinh có ý thức giữ gìn trường lớp sạch đẹp, biết bảo vệ cơ sở vật chất trường, lớp; tiết kiệm điện, nước, chăm sóc cây trồng ở bồn hoa, sân trường.
+ Động viên học sinh tích cực tham gia các phong trào thi đua, các hội thi do liên đội, nhà trường và cấp trên tổ chức.
+ Phối hợp với liên đội tiếp tục duy trì các trò chơi dân gian, các buổi sinh hoạt tập thể, múa hát sân trường.
+ Chú trọng hướng dẫn cho học sinh các kĩ năng sống như: kĩ năng giao tiếp hàng ngày, vệ sinh cá nhân, lớp học,…
+ Phát huy vai trò của ban cán sự lớp trong quản lí lớp học đảm bảo sự công bằng giữa các học sinh.
+ Tuyên dương, nêu gương những học sinh có những biểu hiện tốt, đồng thời uốn nắn kịp thời những học sinh vi phạm.
+ Tổ chức tốt tiết sinh hoạt lớp cuối mỗi tuần học nhằm đánh giá kết quả học tập của hoc sinh.
V. Những kiến nghị, đề xuất.
- Đề nghị phụ huynh học sinh các lơp quan tâm nhiều hơn nữa việc học tập của con em mình, phải có mối liên hệ chặt chẽ với giáo viên chủ nhiệm lớp, ban chấp hành hội phụ huynh để kịp thời giáo dục học sinh.
- Nhà trường tăng cường mua sắm thêm các thiết bị dạy học, đặc biệt là ti vi, máy chiếu để phục vụ dạy học có ứng dụng công nghệ thông tin.
DUYỆT CỦA BAN GIÁM HIỆU
|
TỔ TRƯỞNG
Ngô Thanh Trìa |